thumb|Một chiếc mũ (coronet) của Đại công tước Áo.
Đại vương công Áo (tiếng Đức: Erzherzog, dạng nữ: Erzherzogin), nhiều tài liệu còn dịch là Đại công tước Áo, là tước hiệu có từ năm 1453 tới năm 1918 của tất cả các người đứng đầu Đại Công quốc Áo của dòng họ Habsburg và từ năm 1780 là Vương tộc Habsburg-Lothringen. Từ năm 1463, họ cũng thường là Hoàng đế La Mã Thần thánh và từ năm 1804 là Hoàng đế của Đế quốc Áo.
Khi dòng họ Habsburg còn cho phép phân chia lãnh thổ cho tới thế kỷ 17 và nhiều hoàng tử cùng song song trị vì các lãnh thổ, thì họ cũng được gọi là Đại công tước. Từ năm 1804, đây cũng là tước hiệu của tất cả con cái hoàng đế Áo dòng họ Habsburg-Lothringen.
Lịch sử
Nguyên thủy, tước hiệu này bắt nguồn từ danh xưng Pfalzerzherzog, tạm dịch là Cung trung Công tước. Nó được Công tước Rudolf IV đặt ra vào năm 1356. Sắc lệnh vàng (tiếng La tinh: aurea bulla) năm 1356 của Hoàng đế Karl IV quy định những công tước hay hầu tước có quyền được bầu hoàng đế, điều này gắn liền với một loạt các đặc quyền khác. Nước Áo không được nhắc đến trong sắc lệnh này nên ngay sau đó Rudolf đã cho giả mạo một đặc quyền (Privilegium Maius) mà trong đó ngoài những điều khác ra còn ban cho ông tước hiệu Pfalzerzherzog và như vậy là đặt ông ngang hàng với các tuyển hầu (Kurfürst), đứng trên các công tước (Herzog) khác. Thế nhưng tước hiệu này không được hoàng đế chấp nhận. Mãi đến năm 1453 Hoàng đế Friedrich III mới công nhận tước hiệu này và vì thế làm cho tước hiệu này trở thành luật lệ có giá trị. Từ đấy, nước Áo là một Đại công quốc (tiếng Đức: Erzherzogtum, tạm dịch là Vương công quốc) và tước hiệu này trở thành một đặc điểm của dòng họ Habsburg. Tước hiệu Đại công tước Áo là do muốn có quan hệ đến các tuyển hầu tước, những người còn được biết đến thuộc đẳng cấp đại vương hầu (Erzfürst). Danh hiệu Erzherzog được Ernst Sắt đá (Ernst der Eiserne) sử dụng lần đầu tiên.
Trong bức chân dung của Rudolf IV, tước hiệu này được biểu tượng bằng một vương miện Đại vương công Áo, nhưng thật ra vương miện này không có thật. Erst Sắt đá đã cho làm một vương miện tương tự và khi Đại vương công Ferdinand II qua đời năm 1559 một vương miện như vậy cũng được chế tạo. Tuy vậy vương miện thật sự của Đại công quốc Áo, được gọi là Mão đại vương công (Erzherzoghut) được làm theo yêu cầu của Maximilian III và từ đấy được giữ trong tu viện Klosterneuburg (Áo). Mỗi khi có lễ thần phục của một đại công tước, chiếc mũ này được mang đến Viên (Áo), lần cuối cùng là năm 1835. Thêm vào đó là vẫn còn 2 chiếc vương miện đại công tước Áo khác hiện vẫn còn giữ được, một chiếc ở Maria Stein gần Wörgl của vùng Tirol và ở Steiermark (Áo). Vương miện do Joseph II đặt làm khi ông lên ngôi Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh hiện chỉ còn lại phần vải.
Cho đến năm 1918 Áo chỉ là một đại công quốc (Erzherzogtum), bao gồm hai tiểu bang Oberösterreich (Thượng Áo) và Niederösterreich (Hạ Áo) ngày nay của nước Áo. Danh hiệu đế quốc Áo (Kaisertum Österreich) được tạo ra năm 1804 dùng để chỉ toàn bộ đất đai của dòng họ Habsburg mà trong đó bao gồm cả Đại công quốc Áo.
Danh sách các Đại Công tước Áo:
Burkhard: 955 - 976, Bá tước đầu tiên của đất Bá tước Áo, do Hoàng đế Otto I phân phong năm 955
Leopold I: 976-994
Henri I "Mạnh mẽ": 994-1018
Adalbert "Người chiến thắng": 1018–1055
Ernest "Dũng cảm": 1055–1075
Leopold II "Thẳng thắn": 1075-1095
Leopold III "Người tốt": 1095-1136
Leopold IV "Người rộng lượng": 1137-1141
Henri II: 1141-1177, ông này thuộc nhà Babenberg, vào năm 1156 thì xưng là Công tước Áo
Leopold V "Người đức hạnh": 1177-1194
Frederick I "Người Công giáo": 1195-1198
Leopold VI "Người rộng lượng": 1198-1230
Frederick II "Kẻ gây gổ": 1230-1246
Vladislaus của Moravia: 1246-1247
Herman VI của Baden: 1248-1250
Frederick I của Baden: 1250-1268
Ottokar II của Bohemia: 1251-1278
Rudolf I: 1278-1282, công tước đầu tiên của họ Habsburg
Albert I: 1282-1308
Rudolf II "Phóng khoáng":1282-1283
Rudolf III "Người tốt": 1298-1307
Frederick I "Đẹp trai":1308-1330
Leopold I "Lộng lẫy": 1308-1326
Albert II "Người khôn ngoan": 1330-1358
Otto I "Người vui vẻ": 1330-1339
Frederick II - Leopold II: 1339-1344
Rudolf IV "Người sáng lập": 1358-1365
Albert III "Người thắt bím tóc": 1365-1379
Leopold III "Người đúng đắn": 1365-1379. Sau cái chết của ông, lãnh thổ Áo bị chia đôi: Thượng Áo và Hạ Áo
Albert III: 1379-1395
Albert IV "Người kiên nhẫn": 1395-1404
Albert V: 1404-1439
Ladislaus I "Di chúc":1440-1457. Thời ông, lãnh thổ Áo được nâng lên thành đại Đại công tước vào năm 1453
Frederick V "Người hòa bình": 1457-1493
Maximilian I: 1493-1519. Thời ông, lãnh thổ nước Áo được thống nhất vào năm 1493
Charles I: 1519-1521
Ferdinand I: 1521-1564. Sau cái chết của ông, lãnh thổ Áo lại bị chia tách 3 vùng Thượng và Hạ Áo, Tyrol...
Maximilian II: 1564-1576, dòng chính ở đất công tước Áo
Rudolf V: 1576-1608
Matthias: 1608-1619
Albert VII: 1619
Ferdinand III: 1619-1637, lãnh thổ Áo được thống nhất lần 2, riêng Hạ Áo được tự trị
Ferdinand IV: 1637-1657
Leopold VI: 1665-1705. Thời Leopold VI, vùng Hạ Áo bị đại công tước chinh phục và sáp nhập vào năm 1665
Joseph I: 1705-1711
Charles III: 1711-1740
Maria Theresa: 1740-1780, cai trị cùng chồng là Francis I Stephen
Joseph II: 1765-1790
Leopold VII: 1790-1792
Francis II: 1792-1835, ông xưng làm Hoàng đế Áo từ năm 1804
Ferdinand I: 1835-1848
Francis Joseph I: 1848-1916
Charles II: 1916-12 tháng 11 năm 1918
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Một chiếc mũ (_coronet_) của Đại công tước Áo. **Đại vương công Áo** (tiếng Đức: _Erzherzog_, dạng nữ: _Erzherzogin_), nhiều tài liệu còn dịch là **Đại công tước Áo**, là tước hiệu có từ năm
**Đại vương công Phần Lan** (, , ), một số tài liệu còn dịch là **Đại công tước Phần Lan**, là tước hiệu của người cai trị lãnh thổ Phần Lan. Nó được hầu hết
Vụ ám sát Franz Ferdinand của Áo, người kế thừa lâm thời cho ngai vàng Áo-Hung, và vợ, Sophie, Nữ công tước Hohenberg, xảy ra ngày 28 tháng 6 năm 1914 tại Sarajevo khi hai
**Đại vương công** (; ; ), một số tài liệu ghi là **Đại thân vương** theo thuật ngữ tiếng Anh _grand prince_, _great prince_, là tước vị quý tộc dưới hoàng đế và sa hoàng
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
thumb|right|Ferdinand của Áo-Este (1754–1806) thumb|right|Francis IV của Áo-Este (1779–1846) thumb|right|Francis V của Áo-Este (1819–1875) thumb|right|Francis Ferdinand của Áo-Este (1863–1914) thumb|right|Robert của Áo-Este (1915–1996) **Đại công tước của Áo-Este** (; ), or **Habsburg-Este** (), là một
**Maximilian Franz của Áo**, (tên đầy đủ tiếng Đức là _Maximilian Franz Xaver Joseph Johann Anton de Paula Wenzel von Österreich_; 8 tháng 12 năm 1756 – 27 tháng 7 năm 1801), là Tuyển hầu
**Karl Joseph Emanuel của Áo** (tên đầy đủ tiếng Đức là _Carl Josef Emanuel Johann Nepomuk Anton Prokop von Österreich_; 1 tháng 2 năm 1745 – 18 tháng 1 năm 1761), là đứa con thứ
**Ferdinand I** (19 tháng 4 năm 1793 – 29 tháng 6 name 1875) là Hoàng đế của Áo từ tháng 3/1835 cho đến khi thoái vị vào tháng 12/1848, đồng thời ông cũng là Chủ
**Maria của Tây Ban Nha, hay Maria của Bồ Đào Nha, Maria của Áo, María de Habsburgo** (1 tháng 2 năm 1603 – 1 tháng 3 năm 1603) là một Vương nữ Tây Ban Nha,
**Ferdinand I** () (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1503 tại Alcála de Henares (gần Madrid), Vương quốc Castilla – 25 tháng 7, 1564 tại Praha, Bohemia nay là Tiệp Khắc) là một quốc vương
**Ferdiand Karl của Áo, Đại vương công Áo-Este** (_Ferdinand Karl Anton Joseph Johann Stanislaus_; 1 tháng 6 năm 1754 - 24 tháng 12 năm 1806) là con trai của Hoàng đế La Mã Thần thánh
**Rudolf II** (18 tháng 7, 1552, Viên (Áo) – 20 tháng 1 năm 1612, Praha, Bohemia, nay thuộc Tiệp Khắc) là vua Hungary (như Rudolf, 1572-1608), vua Bohemia (tức Rudolf II, 1575-1608/1611), Đại vương công
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
**Maria Karolina của Áo** (; tên đầy đủ: _Maria Karolina Luise Josepha Johanna Antonia_; 13 tháng 8 năm 1752 – 8 tháng 9 năm 1814) là Vương hậu của Napoli và Sicilia với tư cách
**Công quốc Áo** () là một công quốc thời Trung cổ của Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1156 bởi _Privilegium Minus_, khi Phiên hầu quốc Áo (Ostarrîchi) tách khỏi
nhỏ|Vương miện Hoàng đế Áo từ năm 1804 tới 1918. **Hoàng đế Áo**, đôi khi còn gọi là **Áo hoàng** (tiếng Đức: **_Kaiser von Österreich_**) là ngôi Hoàng đế cha truyền con nối và là
**Đại Công quốc Áo** () là một thân vương quốc lớn của Đế quốc La Mã Thần thánh và là trung tâm của Gia tộc Habsburg. Với thủ phủ đặt tại Viên, đại công quốc
**Marie Valerie của Áo** (tiếng Đức: _Marie Valerie von Österreich_; 22 tháng 4 năm 1868 – 6 tháng 9 năm 1924) là con út của Franz Joseph I của Áo và Elisabeth xứ Bayern. Nữ
**Chiến tranh Kế vị Áo** là một cuộc chiến bắt đầu với lý do rằng Nữ vương công Áo Maria Theresia không đủ điều kiện để ngồi lên ngai vàng Habsburg của cha mình, Karl
**Adelheid của Áo** (3 tháng 1 năm 1914 – 2 tháng 10 năm 1971) là một Nữ Đại vương công Áo, con gái của Karl I của Áo và Zita của Borboné-Parma. ## Tiểu sử
**Johanna của Áo** (tiếng Đức: _Johanna von Österreich_, tiếng Ý: _Giovanna d'Austria_, tiếng Anh: _Joanna of Austria_; 24 tháng 1 năm 1547 – 11 tháng 4 năm 1578) là một Nữ Đại Vương công Áo.
**Maria Amalia của Áo** (Maria Amalia Josepha Johanna Antonia; 26 tháng 2 năm 1746 - 18 tháng 6 năm 1804) là Nữ công tước của Parma, Piacenza và Guastalla sau khi kết hôn. Maria Amalia
** Johanna Gabriela Josepha Antonia** (4 tháng 2 năm 1750 - 23 tháng 12 năm 1762), hay **Johanna Gabriele của Áo** (), là con thứ 11 và con gái thứ 8 của Maria Theresia và
**Anna của Áo** (, ; 2 tháng 11 năm 1549 – 26 tháng 10 năm 1580), là Nữ Đại vương công Áo, sau thành Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ
**Maria Theresia của Áo-Este** (; ; 14 tháng 7 năm 1817, Modena, Công quốc Modena và Reggio – 25 tháng 3 năm 1886, Görz, Đế quốc Áo-Hung Là một người vô cùng ngoan đạo, ngay
nhỏ|211x211px|Hoàng đế La Mã Thần thánh Matthias **Matthias** (24 tháng 2, 1557 - 20 tháng 3 năm 1619) của nhà Habsburg trị vì với tư cách là Hoàng đế La Mã Thần thánh (1612-1619), vua
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Amedeo của Bỉ** (**Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano**, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986) là con trưởng của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Joseph II** (tên đầy đủ là **Joseph Benedikt Anton Michael Adam**; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1741, mất ngày 20 tháng 2 năm 1790) là Hoàng đế của đế quốc La Mã Thần thánh
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Anastasia Nikolaevna của Nga** (tiếng Nga: Великая Княжна Анастасия Николаевна Романова, Velikaya Knyazhna Anastasiya Nikolayevna Romanova) ( – 17 tháng 7 năm 1918) là đứa con thứ tư cũng là con gái út của Sa
**Leopold I** (Tiếng Đức: _Leopold Ignaz Joseph Balthasar Franz Felician_; Tiếng Hungary: _I. Lipót_; 9 tháng 6 năm 1640 - 5 tháng 5 năm 1705) là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Vua của Hungary,
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
**Lão Vương Zygmunt I** (, ; 1 tháng 1 năm 1467 - 1 tháng 4 năm 1548) là một quân vương của triều đại Jagiellon, trị vì như là Vua Ba Lan và cũng là
**Zygmunt II Augustus** (, ; 1 tháng 8 1520 - 7 tháng 7 năm 1572) là một vị Vua Ba Lan và Đại vương công Lietuva. Ông là người con trai kế vị độc nhất
**Luisa Maria của Bỉ** (**Luisa Maria Anna Martine Pilar**, sinh ngày 11 tháng 10 năm 1995) là người con thứ 4 và là con gái thứ 2 của Astrid của Bỉ và Lorenz Habsburg-Lothringen. Cô
Dưới đây là danh sách các hôn phối hoàng gia Áo kể từ khi nước này được thành lập với vai trờ là một Phiên biên trấn của đế quốc La Mã Thần thánh vào
**Friedrich I**, còn viết là **Frederic** (đọc là **Frêđêrich**) (11 tháng 7 năm 1657 – 25 tháng 2 năm 1713) là một thành viên của Nhà Hohenzollern. Ông là Tuyển hầu tước xứ Brandenburg (1688
**Marie Henriette của Áo** (23 tháng 8 năm 1836 – 19 tháng 9 năm 1902), tên đầy đủ là _Marie Henriette Anne_, là vợ của vua Léopold II của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ
**Sophie Friederike của Áo** (tiếng Đức: Sophie Friederike von Österreich; 5 tháng 3 năm 185529 tháng 5 năm 1857) là con đầu lòng của Franz Joseph I của Áo và Elisabeth xứ Bayern. ## Tiểu
**Kính ngữ vương thất** là một dạng kính ngữ theo truyền thống biểu thị địa vị thành viên trong các vương thất (_Royal family_) châu Âu. Trong hầu hết trường hợp, dạng kính ngữ dùng