Kính ngữ vương thất là một dạng kính ngữ theo truyền thống biểu thị địa vị thành viên trong các vương thất (Royal family) châu Âu. Trong hầu hết trường hợp, dạng kính ngữ dùng cho các quân chủ cùng người hôn phối là Majesty, tương đương từ Bệ hạ trong tiếng Việt. Trong trường hợp đối với các thành viên hoàng gia mang tước hiệu tương đương Prince hoặc Princess, kính ngữ thường dùng ở dạng Royal Highness trong tiếng Anh, Altesse Royale trong tiếng Pháp và Königliche Hoheit trong tiếng Đức.
Trong thông lệ tiếng Anh, kính xưng này khi dùng đối diện trực tiếp, sẽ là Your Royal Highness, nếu ở ngôi thứ 3 sẽ là His Royal Highness cùng Her Royal Highness (được viết tắt là HRH), hoặc gọi chung là Their Royal Highnesses (TRH).
Khái quát
Trước thế kỉ 17, các lãnh chúa tự do ở nước Ý sử dụng danh xưng Highness (tức Điện hạ), và trong thời gian dài chỉ có thể dùng cho Quốc vương hoặc Hoàng đế. Căn cứ Encyclopédie của Denis Diderot, Royal Highness chỉ bắt đầu sử dụng từ Đại vương công Áo Ferdinand của Áo, vị Hồng y Infante của Tây Ban Nha, con trai của Felipe III của Tây Ban Nha. Vị Đại vương công Áo này du lịch đến Ý qua vùng Hạ quốc thổ (Low Countries), gặp gỡ Victor Amadeus I, Công tước xứ Savoy, và từ chối gọi Công tước Savoy bằng kính ngữ Highness, trừ phi ông ta gọi ông là Royal Highness để biểu thị vị thế ở trên. Sau đó, Gaston d'Orléans - con trai thứ của Henri IV của Pháp, nhậm tước ở Brussels và sử dụng danh xưng này (qua tiếng Pháp gọi là Altesse Royale), trở thành Fils de France đầu tiên được phép sử dụng.
Từ đó đến thế kỉ 18, Royal Highness thịnh dùng cho những thành viên dòng dõi vương thất, những người có tước vị truyền đời có liên hệ máu mủ với quân chủ của một quốc gia tại Châu Âu lục địa. Nhà Habsburg cai quản Thánh chế La Mã đã dùng Royal Highness để chỉ các Đại vương công Áo cùng Archduchess - những Hoàng tử và Hoàng nữ trong gia tộc như một kính ngữ. Dù nhà Habsburg nắm giữ Đế vị của Thánh chế (một Hoàng gia đúng nghĩa), song tước vị truyền đời của họ chỉ có thể nắm ở bản thân Áo, Hungary Croatia và Bohemia. Sau sự giải thể của Thánh chế La Mã năm 1806, nhiều Tuyển hầu tước đã dùng tước hiệu Grand duke cùng kính ngữ Royal Highness cho bản thân gia tộc họ. Lúc này, nhà Habsburg đêm Áo trở thành Đế quốc Áo, từ bỏ Royal Highness mà sử dụng Imperial and Royal Highness để biểu thị địa vị hoàng gia (Imperial family) thật sự của mình.
Sử dụng
Hiện nay, các Đế quốc châu Âu đã không còn, các Vương quốc trong ngôn ngữ Việt Nam lại từ [Royal family; Vương thất] luôn dịch thành [Imperial family; Hoàng gia]. Song, các kính ngữ Royal Highness vẫn có thể dịch thành Điện hạ, và hiện nay các quốc gia còn nền quân chủ lập hiến vẫn sử dụng kính ngữ này cho các thành viên là hậu duệ của quân chủ, như Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (United Kingdom), Vương quốc Tây Ban Nha, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Hà Lan, Vương quốc Đan Mạch.
Và những người được sử dụng danh xưng này thường là:
- Con trai và con gái của Quân chủ cùng Trữ quân;
- Cháu nội của Quân chủ;
- Vợ của các [Prince], là con trai hoặc cháu của Quân chủ;
- Chồng của một Nữ Quân chủ hoặc Nữ Trữ quân;
Vương thất Anh của United Kingdom là quốc gia nổi tiếng nhất về sử dụng tước xưng này. Theo quy định từ thời George V của Anh, con trai và con gái của quân chủ, con trai và con gái của nam duệ của quân chủ, đều được dùng Royal Highness cùng các tước hiệu thừa kế riêng của mỗi người. Đó là lý do vì sao các con của các Prince, trai lẫn gái, đều vẫn tiếp tục sử dụng Royal Highness, trong khi hai người con của Anne, Công chúa Vương thất là không thể. Từ năm 2012, Nữ vương Elizabeth II ra quy định, tất cả các con của Đích trưởng tử của một Thân vương xứ Wales vẫn có thể sử dụng kính xưng Royal Highness, do đó các con của Prince William cùng Catherine Middleton đều là [Royal Highness], điển hình là Vương tằng tôn George xứ Cambridge, danh xưng của cậu là [His Royal Highness Prince George of Cambridge]. Điều này cũng khiến con trai của Prince Harry là Archie không phải là một Prince và càng không thể được dùng kính ngữ Royal Highness, trừ phi ông nội cậu là Prince Charles thuận lợi kế vị, Archie lúc này sẽ trở thành "cháu nội một quân chủ" và có thể được đề nghị sử dụng tước vị và kính ngữ thích hợp. Nhưng nếu Prince William - bác của cậu kế vị, thì Archie cũng không thể là Prince vì cậu là cháu nội một Thân vương, không còn là cháu nội quân chủ, trừ phi Vương thất Anh vào lúc này quy định thêm một trường hợp nữa.
Những người chồng của British princess cũng không thể sử dụng kính xưng này, mà chỉ là Lord hoặc The Right Honourable cùng tước hiệu quý tộc. Nhưng đặc biệt, có ngoại lệ duy nhất là chồng của Nữ vương Elizabeth II, Ngài Philip, Công tước xứ Edinburgh, đã có thể sử dụng dù không phải một British prince do ông là chồng của Nữ vương. Mãi đến năm 1957, Philip mới được phong làm [Prince of Britain], lúc này danh xưng của ông là [His Royal Highness The Prince Philip, Duke of Edinburgh], thay vì His Royal Highness The Duke of Edinburgh khi trước. Điều này xảy ra tương tự Daniel Westling, vì ông là chồng của Victoria, Thái nữ của Thụy Điển, do vậy ông được ban làm Prince, tước hiệu Công tước cùng kính xưng [Royal Highness] để thể hiện vị trí thành viên vương thất chính thức của mình.
Sau sự kiện ly hôn của Lady Diana Spencer, Vương thất Anh do Nữ vương Elizabeth II chủ trì đã tuyên bố những người vợ của Vương tử Anh sau khi ly hôn, dù có thể giữ tước hiệu, song kính xưng Royal Highness không được sử dụng nữa. Điều này áp dụng cho Diana, bà trở thành [Diana, Princess of Wales], mà không còn là Her Royal Highness The Princess of Wales như trước khi ly hôn.
Đầu năm 2020, thông qua một đề nghị bỏ đi nghĩa vụ triều đình, hai vợ chồng Công tước xứ Sussex - Prince Harry và Meghan - bắt đầu từ mùa xuân sẽ không được phép sử dụng danh xưng "His / Her Royal Highness" trong công tác thông thường, dù họ được giữ lại danh xưng này như cũ.
Nhân vật
Những HRH đứng đầu trong Vương thất Anh hiện tại:
Tập tin:Prince William, Duke of Cambridge.jpg|_His Royal Highness_, William, Thân vương xứ Wales, cháu nội của cố Nữ vương Elizabeth II và là con cả của Charles III
Tập tin:Duchess Kate of Cambridge visits Sweden (2018).jpg|_Her Royal Highness_, Catherine, Vương phi xứ Wales, vợ của Vương tử William
Tập tin:Prince George of Cambridge in 2019 (cropped).jpg|_His Royal Highness_, Vương tôn George xứ Wales, con trai của Vương tử William
Tập tin:Prince Harry speaks during the opening ceremonies of the 2017 Invictus Games (37232242166) (1).jpg|_His Royal Highness_, Vương tử Harry, Công tước xứ Sussex, cháu nội của cố Nữ vương Elizabeth II và là con út của Charles III
Tập tin:Meghan Markle on Christmas Day 2017 (cropped).jpg|_Her Royal Highness_, Meghan, Công tước phu nhân xứ Sussex, vợ của Vương tử Harry
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kính ngữ vương thất** là một dạng kính ngữ theo truyền thống biểu thị địa vị thành viên trong các vương thất (_Royal family_) châu Âu. Trong hầu hết trường hợp, dạng kính ngữ dùng
**Imperial Highness** (tiếng Pháp: _Altesse impériale_; tiếng Ý: _Altezza Imperiale_; tiếng Nga: _Императорское Высочество_; tiếng Đức: _Kaiserliche Hoheit_; tiếng Tây Ban Nha: _Alteza Imperial_) là một dạng kính ngữ tương tự _Royal Highness_, nhưng được
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Louise của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất và Công tước phu nhân xứ Fife** (Louise Victoria Alexandra Dagmar; 20 tháng 2 năm 1867 – 4 tháng 1 năm 1931) là người con thứ
Tiếng Nhật có một hệ thống các hậu tố để diễn tả sự tôn kính và sự trang trọng khi gọi tên hoặc ám chỉ đến người khác, chẳng hạn như -san trong Yukino-san. Về
**Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh** KG, GCVO, CD, ADC (tên đầy đủ: Edward Antony Richard Louis), sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 là con út của Nữ vương Elizabeth II và
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Vương tôn nữ Adrienne, Nữ công tước xứ Blekinge** (tên đầy đủ: Adrienne Josephine Alice, sinh ngày 9 tháng 3 năm 2018) là con út của Vương nữ Madeleine, Nữ Công tước xứ Hälsingland và
**Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland** (**Nicolas Paul Gustaf Bernadotte**, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Vương nữ Madeleine, Nữ
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
thumb|phải|[[Sophia Dorothea của Đại Anh|Princess Sophia Dorothea, con gái duy nhất của George I của Anh, là _British princess_ đầu tiên.]] **Vương nữ Anh, Vương nữ Liên hiệp Anh, Công chúa Anh**, **Công nương Anh**
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Cải cách thời Vương Mãng** là cuộc cải cách kinh tế - xã hội do Vương Mãng – vua duy nhất của triều đại nhà Tân - đề xướng thực hiện trong thời gian cai
**Vương Trùng Dương** (phồn thể:王重陽, bính âm: _Wáng Chóngyáng_, giản thể:王重阳, 11/1/1113 - 22/1/1170) là một đạo sỹ sống vào đời nhà Tống. Ông là người sáng lập ra Toàn Chân giáo, là Bắc Tông
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
thumb|[[George II của Anh|Prince George Augustus, con trai duy nhất của George I của Anh, là _British prince_ đầu tiên.]] **Vương tử Anh**, **Vương tôn Anh**, **Vương công Anh** hoặc **Công thân Anh**, đôi khi
**Alexandra Duff, Nữ Công tước thứ 2 xứ Fife**, (17 tháng 5 năm 1891 – 26 tháng 2 năm 1959), tên khai sinh là **Công nữ Alexandra Duff**, sau là **Vương tôn nữ Alexandra** và
**Maud Duff, Bá tước phu nhân xứ Southesk** (khi sinh là **Công nữ Maud Duff**; 3 tháng 4 năm 1893 – 14 tháng 12 năm 1945), được gọi là **Vương tôn nữ Maud** từ năm
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
**Vương phi xứ Wales** (tiếng Anh: _Princess of Wales_; tiếng Wales: _Tywysoges Cymru_), còn được gọi là **Công nương xứ Wales** và **Công chúa xứ Wales** theo vài cách dịch ở Việt Nam, là danh
**Vương Lạc Đan** (, sinh ngày 30 tháng 1 năm 1984) là nữ diễn viên, ca sĩ sinh ra tại Nội Mông, Trung Quốc. Vương Lạc Đan gây được tiếng vang lớn nhờ vào vai
**Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (gọi tắt: **Thủ tướng Anh**) là người đứng đầu chính phủ của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thủ tướng lãnh đạo Nội
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
**Vương hậu Mathilde của Bỉ** (nhũ danh **Mathilde Marie Christine Ghislaine d'Udekem d'Acoz**, sinh ngày 20 tháng 1 năm 1973) là Vương hậu Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2013, khi chồng của
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
nhỏ|260x260px|Lối vào phòng dưới đất của chùa Vân Cư Phòng Sơn, nơi cất giữ những bản kinh bằng đá của hai triều đại [[nhà Liêu|Liêu và Kim.]] **Kinh đá Phòng Sơn** (chữ Hán: 房山石經, _Phòng
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là
thumb|Huy hiệu của Thân vương xứ Waterloo **Thân vương xứ Waterloo** (tiếng Hà Lan: _Prins van Waterloo_, tiếng Pháp: _Prince de Waterloo_; tiếng Anh: _Prince of Waterloo_) là một tước hiệu thuộc Quý tộc Hà
**Ngũ phương thượng đế** trong Đạo Giáo là 5 vị thần cai quản 5 phương hướng (Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung) trên mặt đất. Ngoài ra mỗi người còn đại diện cho một màu
**Nhà Orléans thứ 4** (Tiếng Pháp: _Maison d'Orléans_), đôi khi được gọi là **Nhà Bourbon-Orléans** (tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Orléans_) để phân biệt, với 3 nhánh khác cũng được gọi là Nhà Orléans có trước
**Công tước xứ Rothesay** (; tiếng Gael Scotland: _Diùc Baile Bhòid;_ tiếng Scotland: _Duik o Rothesay_) là tước hiệu triều đại được sử dụng bởi người thừa kế ngai vàng Anh, hiện là William, Thân
**Vương tôn Alexander, Công tước xứ Sodermanland** (**Alexander Edmund Bertil Bernadotte**, sinh ngày 19 tháng 4 năm 2016) là con trưởng và cũng là con trai lớn nhất của Vương tử Carl Philip, Công tước
**Vương tôn Gabriel của Thụy Điển, Công tước xứ Dalarna** (**Gabriel Carl Walther**; sinh ngày 31 tháng 8 năm 2017) là con trai thứ hai của Vương tử Carl Philip của Thụy Điển, Công tước
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế