Imperial Highness (tiếng Pháp: Altesse impériale; tiếng Ý: Altezza Imperiale; tiếng Nga: Императорское Высочество; tiếng Đức: Kaiserliche Hoheit; tiếng Tây Ban Nha: Alteza Imperial) là một dạng kính ngữ tương tự Royal Highness, nhưng được sử dụng ở các Hoàng gia (Imperial family) - nơi mà một Hoàng đế trị vì một Đế quốc.
Đây là cách gọi cụ thể và chính xác nhất đối ứng với Điện hạ của các nước đồng văn Đông Á.
Khái quát
Kính xưng này xuất hiện rất muộn, được sử dụng bởi nhà Romanov của Đế quốc Nga vào thế kỉ 18, dùng để gọi các Hoàng tử (Grand Duke) và Hoàng nữ (Grand Duchess), hoặc các hậu duệ 2 đời của các Hoàng tử. Dù nhà Habsburg trị vì Thánh chế La Mã với tước hiệu Hoàng đế, song thể chế của La Mã là bầu cử, nên các thành viên hoàng thất này (Đại vương công Áo và Nữ Đại vương công Áo) chỉ là Royal Highness mà không phải Imperial Highness theo lý thuyết.
Gia đình của Nikolai II của Nga, ngoại trừ Hoàng đế cùng Hoàng hậu Aleksandra Fyodorovna, thì 4 người con gái khác là các Nữ đại vương công Olga, Tatiana, Maria và Anatasia đều không sử dụng kính ngữ Imperial Highness dù có thể được dùng. Trong các con của Sa hoàng và Sa hậu, chỉ có người con trai duy nhất, Aleksei Nikolaevich, thường được gọi và biết đến với danh vị đầy đủ của một Thái tử Nga là [Его Императорское Высочество Государь Наследник Цесаревич и Великий КнязьYego Imperatorskoye Vysochestvo Gosudar' Naslednik Tsesarevich i Velikiy Knyaz'; His Imperial Highness, Sovereign Heir Cesarevich and Grand Duke].
Từ năm 1804, ở Áo thành lập nên Đế quốc Áo, các thành viên của hoàng gia Áo cũng sử dụng Imperial Highness để biểu thị vị trí hoàng gia tối thượng, vượt trên Royal Highness của Vương tộc Anh. Các Đế quốc khác như Đế quốc Pháp, Đế quốc Brazil, Đế quốc Ottoman và Đế quốc Ethiopia cũng sử dụng các danh xưng bản địa ngữ khác nhau, mà đều được dịch thành Imperial Highness tương ứng. Rồi sau Thỏa hiệp Áo-Hung năm 1867, tách bạch Đế quốc Áo cùng Vương quốc Hungary riêng lẽ dù phụ thuộc ngai vị Hoàng đế như cũ, đã khiến hoàng gia Áo sử dụng kính xưng ["Imperial and Royal Highness"] để rõ ràng hơn, điều này cũng tương tự Đế quốc Đức đồng thời nắm Vương quốc Phổ vậy. Điều này cũng xảy ra với những người thuộc Hoàng gia nhưng lại cưới một người thuộc Vương thất, chủ yếu có 2 vị đáng chú ý:
- Nữ đại vương công Yelena Vladimirovna của Nga, bà vốn là Her Imperial Highness do là con gái của Đại vương công Vladimir Aleksandrovich của Nga - em trai của Sa hoàng Aleksandr III của Nga. Khi cưới Vương tử Nicholas của Hy Lạp và Đan Mạch, một người thuộc Vương thất, bà dùng danh xưng [Her Imperial and Royal Highness Princess Nicholas of Greece and Denmark, Grand Duchess of Russia].
- Nữ đại vương công Maria Aleksandrovna của Nga, bà vốn là Her Imperial Highness do là con gái của Sa hoàng Aleksandr II của Nga. Khi cưới Vương tử Alfred của Liên hiệp Anh - con trai thứ hai của Victoria của Anh, bà dùng danh xưng [Her Imperial and Royal Highness The Duchess of Saxe-Coburg and Gotha, Duchess of Edinburgh].
Ngày nay, các Đế quốc Châu Âu đã không còn, tuy Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland có vị thế lớn mạnh, song về tước hiệu đó vẫn chỉ là Vương quốc (United Kingdom), nên họ vẫn chỉ là Vương thất (Royal family) và chỉ dùng Royal Highness dành cho các hậu duệ trực hệ. Hoàng gia đúng nghĩa duy nhất trên thế giới chỉ còn có Hoàng gia Nhật Bản, và Imperial Highness thường là cách dịch tiếng Anh của kính ngữ Điện hạ mà Hoàng gia Nhật hay dùng, với phương ngữ là [殿下; Denka].
Nhân vật
Tập tin:ElenaGreece.jpg|_Her Imperial and Royal Highness_, Nữ đại vương công Yelena Vladimirovna, vợ của Vương tử Nicholas của Hy Lạp và Đan Mạch
Tập tin:Alekszej Nyikolajevics orosz nagyherceg.jpg|_Yego Imperatorskoye Vysochestvo_, Tsarevich Aleksei, con trai của Sa hoàng Nicolas II
Tập tin:Prince Impérial, 1878, Londres, BNF Gallica.jpg|_Son Altesse Impériale_, Napoléon, Hoàng thái tử, con trai của Napoléon III
Tập tin:Kronprinz Wilhelm 1. Leib-Husarenregiment.jpg|_Seine Kaiserliche und Königliche Hoheit_, Wilhelm, Thái tử Đức, con trai của Hoàng đế Wilhelm II
Tập tin:Kronprinz Rudolf von Österreich.jpg|_Seine Kaiserliche und Königliche Hoheit_, Rudolf, Kronprinz von Österreich, con trai của Hoàng đế Franz Joseph I
Tập tin:Agustín Jeronimo de Iturbide y Huarte.jpg|_Su Alteza Imperial_, Agustín Jerónimo de Iturbide, con trai của Hoàng đế Mexico Agustín de Iturbide
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Imperial Highness** (tiếng Pháp: _Altesse impériale_; tiếng Ý: _Altezza Imperiale_; tiếng Nga: _Императорское Высочество_; tiếng Đức: _Kaiserliche Hoheit_; tiếng Tây Ban Nha: _Alteza Imperial_) là một dạng kính ngữ tương tự _Royal Highness_, nhưng được
**Kính ngữ vương thất** là một dạng kính ngữ theo truyền thống biểu thị địa vị thành viên trong các vương thất (_Royal family_) châu Âu. Trong hầu hết trường hợp, dạng kính ngữ dùng
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
Tiếng Nhật có một hệ thống các hậu tố để diễn tả sự tôn kính và sự trang trọng khi gọi tên hoặc ám chỉ đến người khác, chẳng hạn như -san trong Yukino-san. Về
phải|Hoàng cung ở [[thủ đô Bangkok.]] nhỏ|Nhà nguyện Phật ngọc lục bảo. phải|Wat Phra Kaew nhìn từ Hoàng cung. **Cung điện Hoàng gia Thái Lan** ở Băng Cốc (tiếng Thái: พระบรมมหาราชวัง _Phra Borom Maha Ratcha
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
**Cơ quan nội chính Hoàng gia** (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**_Sòng bạc hoàng gia_** (tựa gốc ) là bộ phim đề tài gián điệp công chiếu năm 2006 và là phần thứ 21 trong loạt phim điện ảnh _James Bond_ của Eon Productions, cũng như
phải|nhỏ|250x250px|Hình ảnh Điện Thái Hòa trong tuyết thumb|Tấm biển trên gác mái của điện Thái Hòa|thế=**Điện Thái Hòa** (chữ Hán: 太和殿; bính âm: _Tài Hé Diàn_, Hán Việt: Thái Hòa điện; Mãn Châu: _Amba hūwaliyambure
"Nhị Tổ điều tâm đồ" của tác giả [[Thạch Khác người Hậu Thục.]] **Hội họa Ngũ đại Thập quốc** (chữ Hán: 五代十國繪畫) chủ yếu kế thừa hội họa triều Đường, đồng thời cũng có sự
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Đại học Hoàng gia Phnôm Pênh** (RUPP) là một trường đại học nghiên cứu quốc gia của Campuchia, được thành lập vào năm 1960. Trường hiện có hơn 20000 sinh viên và 3 khu trường
**Vương tử Andrew, Công tước xứ York** (tên đầy đủ: Andrew Albert Christian Edward, sinh ngày 19 tháng 2 năm 1960), là người con thứ ba và cũng là con trai thứ hai của cố
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hoàng thái phi** (chữ Hán: 皇太妃) là một tôn xưng từ tước Phi dành cho mẹ ruột của Hoàng đế, trong trường hợp người mẹ ấy vốn là phi tần và một người mẹ cả
**Gia tộc Battenberg** (; ) là một nhánh của Nhà Hessen-Darmstadt, cai trị Đại Công quốc Hessen cho đến năm 1918. Thành viên đầu tiên là Julia Hauke, người có anh rể là Đại Công
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Gia đình hoàng tộc Nga** Romanov bao gồm Sa hoàng Nikolai II, hoàng hậu Aleksandra Feodorovna và 5 người con của họ là Olga, Tatyana, Mariya, Anastasiya, và Aleksey) và 4 người hầu theo phục
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**_Gia sư hoàng gia_** (Tiếng Nhật: 王室教師ハイネ Hepburn: Ōshitsu Kyōshi Haine) là một series manga Nhật bởi Higasa Akai. Nó được bắt đầu xuất bản tại tạp chí _Monthly G Fantasy_ của Square Enix vào
**Hoàng đế và Quốc vương bệ hạ** (_Imperial and Royal Majesty_, viết tắt là HI&RM) là tước hiệu sử dụng bởi Hoàng đế kiêm Quốc vương và các phối ngẫu của họ với tư cách
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Khủng hoảng kinh tế** là một giai đoạn suy thoái kéo dài, liên tục trong hoạt động kinh tế ở một hoặc nhiều nền kinh tế. Đây là một cuộc suy thoái kinh tế nghiêm
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Kinh thành Huế**, **cố cung Huế** hay **Thuận Hóa kinh thành** (chữ Hán: 順化京城) là một tòa thành ở cố đô Huế, nơi đóng đô của triều đại nhà Nguyễn trong suốt 143 năm từ
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Kuroshitsuji** (黒執事, くろしつじ) là một loạt manga được viết và minh họa bởi Toboso Yana. Loạt manga này ra mắt vào ngày 16 tháng 9 năm 2006 đăng trên tạp chí truyện tranh hàng tháng
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
Năm 2022 chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của giá lương thực và sự thiếu hụt nguồn cung cấp lương thực trên khắp thế giới. Các cuộc khủng hoảng kép ở các khu vực
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
thế=Three running men carrying papers with the labels "Humbug News", "Fake News", and "Cheap Sensation".|nhỏ|275x275px| Các phóng viên với nhiều hình thức "tin giả" từ một minh họa năm 1894 của Frederick Burr Opper **Tin
**Hoàng đạo** hay **mặt phẳng hoàng đạo** là đường đi biểu kiến của Mặt Trời trên thiên cầu. Các nhà thiên văn cũng xét đến mặt phẳng chứa hoàng đạo, nó đồng phẳng với quỹ
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Thảm sát Nam Kinh**, cũng thường được gọi là vụ "**Cưỡng hiếp Nam Kinh**", là một tội ác chiến tranh do quân đội Nhật Bản tiến hành bên trong và xung quanh Nam Kinh, Trung
là loại ngư lôi có đường kính 610 mm được sử dụng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản (do được thiết kế theo lịch của Nhật Bản khi đó là năm 2593). Ngư lôi Type