Acid nitric bốc khói đỏ, được gọi tắt là RFNA (Red fuming nitric acid), là một hợp chất oxy hóa có thể lưu trữ được sử dụng làm nhiên liệu cho tên lửa. Nó bao gồm 84% nitric acid, 13% dinitơ tetroxide cùng với 1–2% hàm lượng là nước. Màu đỏ của hợp chất này là do sự có mặt của dinitơ tetroxide bị phân hủy thành nitrogen dioxide. Nitrogen dioxide phân hủy cho đến khi dung dịch bão hòa, đồng thời tạo ra khói độc. RFNA tăng khả năng cháy của vật liệu dễ cháy và đặc biệt tỏa nhiều hiệu khi phản ứng với nước.
Hợp chất này thường được sử dụng với các chất ức chế (nhiều loại chất ức chế, một số vẫn được giữ bí mật, bao gồm hydrogen fluoride; một sự kết hợp như vậy sẽ tạo thành RFNA ức chế-inhibited RFNA, IRFNA) bởi vì acid nitric sẽ gây ăn mòn bình chứa nhiên liệu. Hydrogen fluoride sẽ tạo thành một lớp mỏng fluoride kim loại thụ động hóa, bảo vệ vật liệu làm bình chứa nhiên liệu, làm cho nó gần như không thấm acit nitric.
Nó cũng có thể dùng làm loại nhiên liệu duy nhất cho tên lửa, cùng với các chất như amine nitrate hòa tan, tuy nhiên nó không thường được sử dụng theo cách này.
Trong suốt thời kỳ Thế chiến thứ hai, quân đội Đức quốc xã đã sử dụng RFNA cho một số loại tên lửa. Hỗn hợp nhiên liệu được gọi là S-Stoff (96% nitric acid cùng với 4% sắt III chloride làm chất xúc tác
Thành phần
- IRFNA IIIa: 83.4% HNO3, 14% NO2, 2% H2O, 0.6% HF.
- IRFNA IV HDA: 54.3% HNO3, 44% NO2, 1% H2O, 0.7% HF.
- S-Stoff: 96% HNO3, 4% FeCl3
- SV-Stoff: 94% HNO3, 6% N2O4
- AK20: 80% HNO3, 20% N2O4
- AK20F: 80% HNO3, 20% N2O4, chất ức chế gốc Flo.
- AK20I: 80% HNO3, 20% N2O4, chất ức chế gốc Iod.
- AK20K: 80% HNO3, 20% N2O4, chất ức chế gốc Flo.
- AK27I: 73% HNO3, 27% N2O4, chất ức chế gốc Iod.
- AK27P: 73% HNO3, 27% N2O4, chất ức chế gốc Flo.
Experiments
; Thành phần acid flohydric trong IRFNA: Khi sử dụng RFNA như một chất oxy hóa trong nhiên liệu tên lửa, thành phần của nó có chứa khoảng 0,6% là HF. HF có tác dụng làm ức chế tính ăn mòn của RFNA.
; Thành phần nước trong RFNA: Tỉ lệ nước trong RFNA là khác nhau tùy vào thành phần RFNA. Nếu trong dung dịch RFNA có 80% HNO 3, 8–20% NO2. Lượng H2O tùy thuộc vào lượng NO2 khác nhau có trong mẫu. Khi RFNA chứa HF, hàm lượng H2O trung bình là từ 2,4% đến 4,2%. Khi RFNA không chứa HF, hàm lượng H2O trung bình từ 0,1% đến 5,0%. Khi có các tạp chất kim loại do bị ăn mòn, %H2O tăng lên nằm trong khoảng từ 2,2% đến 8,8%.
; Thành phần kim loại bị ăn mòn trong RFNA: Thép không gỉ, hợp kim nhôm, hợp kim sắt, tấm chrome, thiếc, vàng và bạch kim được thử nghiệm để xác định khả năng ăn mòn của RFNA đối với kim loại. Thí nghiệm ăn mòn sử dụng mẫu 16% và 6.5% RFNA trên các kim loại trên. Nhiều loại thép không gỉ khác nhau cho thấy khả năng chống ăn mòn. Hợp kim nhôm không có khả năng chống ăn mòn tốt như thép không gỉ, đặc biệt là ở nhiệt độ cao nhưng tốc độ ăn mòn không đủ lớn, vẫn có thể sử dụng hợp kim nhôm để chứa RFNA. Thiếc, vàng và tantali cho thấy khả năng chống ăn mòn cao tương tự như thép không gỉ. Những vật liệu này tốt hơn vì ở nhiệt độ cao, tốc độ ăn mòn không tăng nhiều. Tốc độ ăn mòn ở nhiệt độ cao tăng lên khi có acid photphoric. Acid sunfuric làm giảm tốc độ ăn mòn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acid nitric bốc khói đỏ**, được gọi tắt là **RFNA** (_Red fuming nitric acid_), là một hợp chất oxy hóa có thể lưu trữ được sử dụng làm nhiên liệu cho tên lửa. Nó bao
**Acid nitric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HNO3**. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric
thumb|Oleum bốc hơi trong không khí **Oleum** có công thức hóa học là _y_SO3.H2O với y là tổng hàm lượng mol lưu huỳnh trioxide. Nó cũng có thể được biểu thị theo công thức
**Acid phosphoric**, hay đúng hơn là **acid orthophosphoric** là một acid có tính oxy hóa trung bình và có công thức hóa học H3PO4. ## Tính chất vật lý **Acid phosphoric** là chất rắn tinh
Tên lửa **R-21** (; NATO: **SS-N-5 'Sark/Serb**'; GRAU: **4K55**) là một loại tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm trong trang bị của Hải quân Liên Xô từ năm 1963 đến năm 1989. Đây
phải|nhỏ|Vương thủy vốn không màu, nhưng nhanh chóng ngả vàng sau vài giây. Trong hình là vương thủy mới được bỏ vào các [[ống nghiệm NMR để loại bỏ các chất hữu cơ.]] phải|nhỏ|Vương thủy
**Dinitơ pentoxide** là một oxide có công thức hóa học **N2O5**, không bền và là một chất nổ. Dinitơ pentoxide không tạo được từ phản ứng giữa nitơ và oxy. ## Tổng hợp và tính
nhỏ|Bốn thù hình phổ biến của phosphor Phosphor đơn chất có thể tồn tại trong một số dạng thù hình, phổ biến nhất trong số đó là phosphor trắng và đỏ. Phosphor tím và đen
thumb|upright=1.2|Mưa nặng hạt trên một mái nhà thumb|Mưa rơi trên mặt đường **Mưa** hay **vũ** là các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước trong khí quyển rồi trở nên đủ nặng để rơi
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Thori** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Th** và số hiệu nguyên tử 90 trong bảng tuần hoàn. Thori là một trong 3 kim loại phóng xạ xuất hiện trong tự nhiên
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
**Ceri** (tiếng Latinh: **Cerium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Ce** và số nguyên tử 58. Ceri không có vai trò sinh học nào đã biết. ## Lịch sử Ceri được Jöns
Phương pháp AAS được viết tắt từ phương pháp phổ hấp thu nguyên tử (Atomic Absorption Spectrophotometric). Các nguyên tử ở trạng thái bình thường thì chúng không hấp thu hay bức xạ năng lượng
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ
**Benzene** là một hợp chất hữu cơ có công thức hoá học **C6H6**. Benzene là một hydrocarbon thơm, trong điều kiện bình thường là một chất lỏng không màu, mùi dịu ngọt dễ chịu, dễ
thumb|right|Mụn cóc trên mi mắt. **Mụn cóc** hay **hột cơm** là một khối u sần sùi, trắng, nhỏ, thường mọc trên da bàn tay hay bàn chân, trông giống một chùm súp lơ nhỏ. Mụn
**Curium** là một nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn, có tên Latinh là **_Curium_**, ký hiệu nguyên tử **Cm**, thuộc nhóm actini, nằm ở vị trí 96. Là một nguyên tố có
**Urani(III) hydride**, còn được gọi là **uranium trihydride (UH3)**, là một hợp chất vô cơ của urani và hydro. ## Tính chất Urani(III) hydride là một chất rắn giòn hoặc chất bột có thể tự
**Bari nitrat** với công thức hóa học Ba(NO3)2 là một muối của bari với ion nitrat. Bari nitrat là một chất rắn màu trắng ở nhiệt độ phòng. Nó hòa tan trong nước, và giống
**Beryli**, **berili** hay thường được gọi ngắn là **beri** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Be** và số nguyên tử bằng 4, nguyên tử khối bằng 9. Là
nhỏ|Nhiên liệu hypergolic [[hydrazine đang được nạp vào vệ tinh_MESSENGER_. Kỹ thuật viên bắt buộc phải mặc bộ đồ bảo hộ do tính độc hại của nhiên liệu.]] **Chất đẩy Hypergolic** là một loại nhiên
**Nitrocellulose** (còn được gọi là **xenlulozo nitrat**) là một hợp chất dễ cháy được hình thành bằng xenlulozo nitơ thông qua tiếp xúc với axit nitric hoặc một chất nitrat hóa mạnh. Trước khi được
nhỏ|331x331px|Tăng cường điện thế dài hạn (TCDH) là sự tăng cường độ hoạt động điện thế tương ứng [[Kích thích (sinh lý học)|kích thích tần số cao diễn ra ngay tại synap hóa học. Các
nhỏ|phải|[[Than đá|Than là một trong những nhiên liệu hóa thạch.]] **Nhiên liệu hóa thạch** là các loại nhiên liệu được tạo thành bởi quá trình phân hủy kỵ khí của các sinh vật chết bị
Cấu trúc phân tử của interferon-alpha trong cơ thể người **Interferon** là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở hầu hết các động vật
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với