✨Acid carboxylic

Acid carboxylic

Công thức tổng quát của acid carboxylic. Acid carboxylic là một loại acid hữu cơ chứa nhóm chức carboxyl. Công thức tổng quát của loại acid này là R-C(=O)-OH, đôi khi được viết thành R-COOH hoặc R-CO2H, trong đó R- có thể đơn giản là một nguyên tố hydro hoặc gốc nhiều hơn một nhóm chức hydrocarbon.

Acid carboxylic tồn tại ở nhiều dạng khác nhau trong đời sống, với ví dụ cụ thể là amino acid (đơn vị cơ bản của protein) hoặc acid acetic (trong giấm ăn). Khi mất đi một proton (H+), nhóm chức carboxyl sẽ trở thành một anion carbonxylate.

Tính chất vật lý

Liên kết hydro theo kiểu 2 [[phân tử (dimer).]]

Tính tan

Acid carboxylic là một chất có tính phân cực. Do các acid carboxylic vừa có phân cực âm ở nguyên tố oxygen của nhóm carbonyl (-C=O) vừa có phân cực dương ở nguyên tố hydrogen của nhóm hydroxy (-OH), các chất này có thể liên kết hydro với nhau và thường tồn tại dưới dạng dimer trong các loại dung môi không phân cực. Các acid carboxylic nhỏ (có khoảng từ 1 đến 5 carbon) có thể tan được trong nước. Trong khi đó, khả năng tan trong nước của các acid carboxylic lớn hơn bị hạn chế bởi khi càng tăng độ dài chuỗi alkyl (gốc ki nước), tính kỵ nước của acid sẽ càng tăng. Các loại acid lớn hơn này thường tan trong các loại dung môi có tính phân cực yếu hơn như ether hay alcohol. Khi tác dụng acid carboxylic, bất kể lớn hay nhỏ, với dung dịch sodium hydroxide, sản phẩm thu được sẽ là một loại muối natri tan được trong nước.

Nhiệt độ bay hơi

Acid carboxylic thường có nhiệt độ bay hơi lớn hơn nước hay alcohol do có diện tích bề mặt lớn hơn và có liên kết hydro giữa dimer ổn định hơn. Để có thể bay hơi, cần một lượng nhiệt bay hơi đáng kể để có thể phá vỡ liên kết giữa các dimer hoặc khiến cho cả dimer cùng bốc hơi. Ví dụ ethanol C2H5OH sôi ở 78,3 °C còn acid acetic CH3COOH sôi ở 118 °C.

Tính Acid

Theo thuyết acid-base Bronsted-Lowry, acid carboxylic được phân loại acid là do chất này có thể nhường proton H+. Chất này là một trong những loại acid phổ biến trong hóa học hữu cơ.

Acid carboxylic là một acid yếu. Trong môi trường nước nó bị phân li thành cation H3O+ và anion RCOO nhưng với tỉ lệ rất thấp. Ví dụ, ở nhiệt độ trong phòng thí nghiệm, trong 1 mol dung dịch acid acetic thì chỉ có 0.4% acid acetic bị phân li.

RCOOH ↔ RCOO- + H+

Trong một phân tử của acid carboxylic, nếu tồn tại các nguyên tố hay nhóm chức rút electron như fluor hay clo, acid carboxylic đó sẽ mạnh hơn. Ví dụ, pKa (hằng số điện li acid) của acid formic bằng 3.75. Tuy nhiên khi thay C-H của acid formic thành C-CF3 để trở thành acid trifluorrouacetic thì pKA giảm xuống còn 0.23 (tính acid mạnh hơn). Ngược lại, nếu trong phân tử của acid carboxylic tồn tại các nguyên tố hay nhóm chức nhường electron, thì acid carboxylic đó sẽ yếu hơn. Ví dụ, nếu thay nhóm C-H của acid formic thành C-CH3 để trở thành acid acetic, pKa sẽ tăng từ 3.75 lên 4.76 (tính acid yếu hơn)

Mùi thơm

Các acid carboxylic thường có một mùi chua nồng. Tuy nhiên, ester, một biến thể của acid carboxylic, đa phần lại có một mùi hương rất dễ chịu, và được dùng phổ biến trong sản xuất nước hoa.

Đặc điểm nhận dạng

Phương pháp quang phổ hồng ngoại có thể được dùng để nhận dạng acid carboxylic hoặc nhóm carboxyl trong mẫu thử. Dao động của liên kết C=O (nhóm carbonyl) của acid carboxylic sẽ cho ra một mũi hấp thụ nhọn ở số sóng khoảng giữa 1680 và 1725 cm−1. Đồng thời, dao động của liên kết O-H (nhóm hydroxy) sẽ cho một mũi rộng ở số sóng từ 2500 đến 3000 cm−1. Khi dùng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân hydro-1, theo lý thuyết, nguyên tố hydro của nhóm hydroxy sẽ cho tín hiệu ở khoảng 10-13 ppm. Tuy nhiên trong thực tế, kết quả này thường không rõ ràng khi acid carboxylic sẽ trao đổi liên tục với nước khiến cho thiết bị không đo đạc chuẩn xác được.

Tính chất hóa học

  • Tính acid: làm đổi màu chất chỉ thị là quỳ tím thành đỏ hồng. Tác dụng với các kim loại hoạt động, các dung dịch base và muối: :CH3COOH + NaHCO3 → CH3COONa + CO2 + H2O :2CH3COOH + Mg → (CH3COO)2Mg + H2
  • Tác dụng với rượu tạo hợp chất ester và nước (xúc tác H+) :CH3COOH + CH3-CH2-OH ↔ CH3-C(O)-O-CH2-CH3 + H2O :Muốn phản ứng xảy ra hoàn toàn cần có chất xúc tác là Acid sulfuric H2SO4 đặc để hút nước

    Điều chế

  • Oxy hóa rượu etylic bằng ôxi trong không khí nhờ men giấm. :CH3-CH2-OH + O2 → CH3COOH + H2O
  • Tổng hợp từ acetylen: :C2H2 + H2O → CH3CHO (xúc tác Thủy ngân Sunfat 80 °C) :CH3CHO + 1/2O2 → CH3COOH (xúc tác: Mn2+, nhiệt độ) Ngoài ra, có thể điều chế theo cách sau: :Đầu tiên oxy hóa alcohol: :R-CH2-OH + O2 → R-CHO + H2O :Sau đó oxy hóa tiếp aldehyde thu được: *:R-CHO + [O] → R-COOH

    Danh pháp

    Tên thông dụng của các acid carboxylic thường được đặt theo tên của nguồn gốc tìm ra chúng như: acid formic,acid valeric,..

Danh sách một số Acid carboxylic no đơn chức, mạch thẳng.

Ứng dụng

Acid acetic

Acid acetic là nguyên liệu để tổng hợp polymer (Ví dụ như: polivinyl acetat, xenlulozơ acetat...), nông dược (thuốc diệt cỏ natri monocloacetat, các chất kích thích tăng trưởng và làm rụng lá như 2,4-D; 2,4,5-T,...), công nghiệp nhuộm (nhôm acetat, crôm acetat, sắt acetat,...) và một số hóa chất hay dùng trong đời sống như aceton, etyl acetat, isoamyl acetat, v.v...

Dung dịch acid acetic 2-5% thu được khi lên men giấm cho dd đường, rượu etylic... dùng làm giấm ăn.

Acid lauric, acid panmitic, acid stearic và acid oleic

Các acid lauric n-C11H23COOH, panmitic n-C15H31COOH, stearic n-C17H35COOH và oleic cis-CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH có trong thành phần dầu mỡ động vật và thực vật dưới dạng triester của glixerol. Muối natri của chúng được dùng làm xà phòng. Các acid panmitic và stearic được trộn với parafin để làm nến.

Acid benzoic

Acid benzoic (A. benzoic acid; cg. acid phenyl formic, acid benzencarboxylic), C6H5COOH. Hợp chất thuộc loại acid carboxylic thơm đơn giản nhất. Tinh thể hình kim hay hình vảy, màu trắng; tnc = 121,7 oC; ts = 249 oC; tthh = 100 oC. Tan trong dung môi hữu cơ và nước nóng. Điều chế bằng cách oxi hoá toluen bằng acid nitric hoặc acid cromic hoặc bằng oxi không khí (trong pha lỏng), decarboxyl hoá anhydride phtalic trong pha khí ở 340 oC với chất xúc tác ZnO. Dùng để bảo quản thực phẩm, thuốc lá, keo dính; sản xuất phẩm nhuộm, dược phẩm và chất thơm. Trong y học, dùng làm thuốc sát trùng, diệt nấm.

Acid oxalic HOOC-COOH và acid manlonic HOOC-CH2-COOH

  • Acid oxalic khá phổ biến trong giới thực vật dưới dạng muối. Trong nước tiểu người và động vật có một lượng nhỏ calci oxalat. Acid oxalic có tính khử; phản ứng oxy hóa acid oxalic thành CO2 nhờ tác dụng với KMnO4 được dùng trong hóa phân tích.
  • Acid malonic chứa nhóm methylen linh động, dễ tham gia phản ứng ngưng tụ kiểu croton, mặt khác dễ bị decarboxyl hóa bởi nhiệt, sinh ra acid acetic. ester diethyl malonat CH2(COOC2H5)2 được dùng trong tổng hợp hữu cơ, đặc biệt là tổng hợp acid carboxylic tăng 2 carbon từ dẫn xuất halogen.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Công thức tổng quát của acid carboxylic. **Acid carboxylic** là một loại acid hữu cơ chứa nhóm chức carboxyl. Công thức tổng quát của loại acid này là **R-C(=O)-OH**, đôi khi được viết thành **R-COOH**
nhỏ|phải|Ba cách miêu tả cấu trúc của acid acetic nhỏ|phải|Acid acetic bị đông lạnh **Acid acetic**, hay **acid ethanoic** là một chất lỏng không màu và là acid hợp chất hữu cơ với công thức
**Acid propionic** (danh pháp khoa học **acid propanoic**) là một acid carboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH. Ở trạng thái tinh khiết và trong điều kiện thông thường, acid
**Acid formic** (tên hệ thống **acid methanoic**) là dạng acid carboxylic đơn giản nhất. Công thức của nó là HCOOH hoặc CH2O2. Nó là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa học và
**Acid valeric** hay **acid pentanoic** là một acid carboxylic alkyl mạch thẳng với công thức hóa học tổng quát là C5H10O2 và công thức khai triển là CH3(CH2)3COOH. Tương tự như các acid carboxylic với
**Acid butyric** (từ tiếng Hy Lạp βούτυρος = _bơ_), còn được gọi theo tên hệ thống là **acid butanoic**, là một acid carboxylic với công thức cấu tạo CH3CH2CH2-COOH. Nó được tìm thấy trong bơ
**Acid lactic** hay **acid sữa** là một hợp chất hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa và lần đầu được phân tách vào năm 1780 bởi nhà hóa
Cấu trúc chung của một phân tử amino acid, với nhóm amin ở bên trái và nhóm acid carboxylic ở bên phải. Nhóm R tùy vào từng amino acid cụ thể. **Amino acid**, còn được
**Acid glyoxylic** hoặc **acid** **oxoacetic** là hợp chất hữu cơ. Cùng với acid acetic, acid glycolic, và acid oxalic, acid glyoxylic là một trong những C2 carboxylic. Nó là một chất rắn không màu xuất
**Acid hữu cơ** là những hợp chất hữu cơ có tính acid. Các acid hữu cơ phổ biến nhất là các acid carboxylic. Các acid sulfonic, có chứa nhóm –SO2OH, là những acid tương đối
**Acid propiolic** là hợp chất hữu cơ với công thức HC2CO2H. Đây là acid acetylenic carboxylic đơn giản nhất. Nó là một chất lỏng không màu kết tinh để tạo ra các tinh thể mịn.
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Acid citric** hay **acid xitric** là một acid hữu cơ yếu. Là một chất bảo quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt.
**Acid oxalic** là một hợp chất hóa học với công thức tổng quát H2C2O4. Nó là một acid dicacboxylic, có công thức triển khai HOOC-COOH. Nó là một acid hữu cơ tương đối mạnh, nó
**Acid oxo**, **acid oxy** hay **acid có oxy** là những loại acid bao hàm một hoặc nhiều nguyên tử oxy trong phân tử của nó. Cụ thể, đặc điểm của một acid oxo là: #Bao
Thuật ngữ **acid chromic** thường được dùng để mô tả hỗn hợp của acid sulfuric đặc với dichromat, gồm một loạt các hợp chất, bao gồm cả chromi(VI) oxide. Loại acid chromic này có thể
**Acid docosahexaenoic** (**DHA**) là một loại acid béo omega-3, một thành phần cấu trúc chính của não người, vỏ não, da và võng mạc. Trong tài liệu sinh lý học, nó được đặt tên là
**Acid pelargonic**, còn được gọi là **acid nonanoic**, là một acid hữu cơ có công thức cấu tạo thu gọn là CH3(CH2)7CO2H. Nó là một acid béo chứa chín nguyên tử carbon. Acid nonanoic là
**Acid béo Omega−3**, cũng được gọi là **acid béo** **w−3 **hoặc **acid béo** **_n_-3**, là acid béo không no nhiều nối đôi (PUFAs). Các acid béo có hai đầu, một đầu là acid carboxylic (-COOH),
**Acid linolenic-gamma** hoặc **GLA** (γ-Linolenic acid), (INN và USAN gamolenic acid) là một acid béo chủ yếu được tìm thấy trong dầu thực vật. Khi tác dụng trên GLA, 5-lipoxygenase không sản sinh ra leukotrienes
right|thumb|300x300px|So sánh [[Đồng phân cis-trans|_trans_ isomer (đồng phân trans)Elaidic acid (trên) và _cis_ isomer(đồng phân cis) oleic acid (dưới).(chi tiết:Đồng phân cis-trans)]] Trong hóa học, đặc biệt là trong hoá sinh, một** acid béo** là
**Acid hexanoic** (**acid caproic**) là một loại acid carboxylic có công thức phân tử C5H11COOH. Dung dịch của nó không màu và có mùi giống chất béo, phô mai, sáp, mùi của con dê Acid
**Acid arachidonic** (viết tắt:**AA**, đôi khi **ARA**) là một acid béo omega-6 đa bão hòa 20: 4 (ω-6), hoặc 20: 4 (5,8,11,14). Nó có liên quan về mặt cấu trúc với acid arachidic bão hòa
phải|Acid oleic phải|Acid oleic 3D **Acid oleic** (tiếng Anh: Oleic acid) là một acid béo có một nối đôi omega-9 được tìm thấy trong nhiều động và thực vật. Công thức: C18H34O2 (hay CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH ).
**Acid carbonic** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CH2O3**. Đôi khi nó còn được gọi là dung dịch carbon dioxide trong nước, do dung dịch chứa một lượng nhỏ CH2O3.
**Acid enanthic**, hay còn gọi **acid** **heptanoic**, là một hợp chất hữu cơ được cấu thành từ chuỗi 7 nguyên tử các-bon, với đuôi là một nhóm chức năng acid carboxylic. Chất này không màu,
**Acid chromotropic** hay **axít cromotropic** có công thức (HO)2C10H4(SO3H)2. Chất này có thể được dùng làm thuốc thử trong việc định lượng thuốc trừ cỏ chứa acid 2,4-dichlorophenoxyacetic. Tác dụng của acid chromotropic trong phép
**Acid pectic**, còn được gọi là **acid polygalacturonic**, là một loại acid gelatin trong suốt không tan trong nước tồn tại trong trái cây quá chín và một số loại rau. Nó là một sản
**Axit benzoic**, C7H6O2 (hoặc C6H5COOH), là một chất rắn tinh thể không màu và là dạng axit cacboxylic thơm đơn giản nhất. Tên của nó được lấy theo gum benzoin, là một nguồn để điều
**Acid aristolochic** là nhóm các chất gây ung thư, đột biến gen và gây hại đến thận, thường gặp trong các loài thực vật thuộc họ Mộc hương nam, gồm các chi _Aristolochia_ và _Asarum_
**Acid abscisic** (viết tắt theo tiếng Anhː **ABA**) là một hormone thực vật. ABA có vai trò trong nhiều quá trình phát triển thực vật, bao gồm sự ngủ nghỉ của hạt giống và nụ,
nhỏ|Mô hình 3d của Vitamin B5 (mặt trước) **Axit Pantothenic** hay còn gọi là **vitamin B5**, được RJ Williams phát hiện vào năm 1933 và sau đó đã được tìm thấy ở dạng vitamin. Axit
**Axít shikimic**, nói chung được biết đến nhiều hơn dưới dạng anion _shikimat_, là một chất hóa-sinh học trung gian quan trọng trong thực vật và vi sinh vật. Tên gọi của nó
**Tyropanoic acid** và **natri tyropanoate** muối của nó là các tác nhân phóng xạ được sử dụng trong nội soi túi mật (chẩn đoán X-quang sỏi mật). Tên thương mại bao gồm Bilopaque, Lumopaque, Tyropaque
**Iopanoic acid** là một chất phóng xạ có chứa iod được sử dụng trong nội soi đường mật. Cả axit iopanoic và natri ipodate đều là những chất ức chế mạnh sự giải phóng hormone
**Axit δ-Aminolevulinic** (còn **Dala,** **δ-ALA,** **5ALA** hoặc **axit 5-aminolevulinic),** một amino acid không proteinogenic nội sinh, là hợp chất đầu tiên trong porphyrin con đường tổng hợp, con đường dẫn đến heme ở động vật
nhỏ|208x208px **Benzyl fomat** là một este có công thức C8H8O2 với khối lượng phân tử là 136,15 g/mol, nhiệt độ sôi là 203 °C. Hợp chất này thuộc nhóm các hợp chất hóa học được biết
**Acid acrylic** (IUPAC: **prop-2-enoic acid**) là một hợp chất hữu cơ với công thức CH2=CHCOOH. Đây là acid carboxylic không no đơn giản nhất, bao gồm một nhóm vinyl liên kết trực tiếp với nhóm
**Axit hippuric** (tiếng Hy Lạp _hippos_, ngựa, _ouron_, nước tiểu) là một axit carboxylic và hợp chất hữu cơ. Nó được tìm thấy trong nước tiểu và được hình thành từ sự kết hợp của
**Axít gluconic** là một hợp chất hữu cơ với công thức phân tử C6H12O7 và công thức cấu trúc HOCH2(CHOH)4COOH. Trong dung dịch nước ở pH gần trung hòa, axít cacboxylic này tạo ra các
**Axit sorbic** hay **axit 2,4-hexadienoic** là hợp chất hữu cơ tự nhiên được dùng làm chất bảo quản thực phẩm. Chất này có công thức hóa học C6H8O2. Đây là chất rắn không màu ít
**Axit oxolinic** là một loại kháng sinh quinolone được phát triển ở Nhật Bản vào những năm 1970. Liều dùng 12–20 mg / kg uống trong năm đến mười ngày. Loại kháng sinh này hoạt động
**Axit canrenoic** là một antimineralocorticoid steroid tổng hợp mà không bao giờ được bán trên thị trường.
**Axit Aceburic** (INN), còn được gọi là **axit 4-acetoxybutanoic** hoặc **axit** **4-hydroxybutyric**, là thuốc được mô tả là thuốc giảm đau không bao giờ được bán trên thị trường. Nó là este acetyl của gamma-hydroxybutyrate
BHA - BETA HYDROXY ACID THE INKEY LIST- SỰ LỰA CHỌN TUYỆT VỜI GIÚP NGĂN NGỪA MỤN VÀ GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG LỖ CHÂN LÔNG.BHA nồng độ ổn định 2% giúp tinh chất Beta Hydroxy
Thành phần của The Inkey List Beta Hydroxy Acid (BHA) Blemish + Blackhead Serum: - BHA: BHA được viết tắt từ cụm từ Beta Hydroxy Acid đúng như tên gọi của sản phẩm. BHA có
☀️☀️☀️☀️Thành phần chính :-Acid amin cũng giúp dẫn nước qua da để giữ cho da mịn màng và mọng nước. -B5 còn được gọi là Panthenol, và được sử dụng để hydrate, làm dịu và
BHA (Beta Hydroxy Acid) đã không còn xa lạ với những tín đồ làm đẹp trong những năm gần đây. Chắc hẳn không còn ai xa lạ với những sản phẩm chứa BHA đã từng
MÔ TẢ SẢN PHẨMSerum The Ordinary Amino Acids + B5 xách tay từ Canada. Đảm bảo về nguồn gốc và chất lượng từng sản phẩm đến tay khách hàng. Sản phẩm có bao bì hộp
**Axít gibberellic** (còn gọi là **Gibberellin A3**, **GA**, **GA3**) là một axít cacboxylic đồng thời là hoóc môn tìm thấy trong thực vật. Công thức hóa học tổng quát của nó là C19H22O6. Khi làm