✨Vương Chí (nhà Minh)

Vương Chí (nhà Minh)

Vương Chí (chữ Hán: 王志), tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc.

Tham gia khởi nghĩa

Chí (sanh năm ngày 9 tháng 1 ÂL năm 1335 – mất ngày 17 tháng 8 ÂL năm 1386) là người Lâm Hoài .

Tháng 3 ÂL năm Chí Chánh thứ 12 (1352) nhà Nguyên, Chí dấy hương binh chiếm Hào Châu.

Năm thứ 14 (1354), Chí tiến hạ Trừ Châu, sau đó quy thuận Chu Nguyên Chương.

Năm thứ 15 (1355), Chí theo nghĩa quân vượt Trường Giang, giành lấy Thái Thạch, Thái Bình, phá thủy trại của Trung thừa Mạn Tể Cáp Nhã, tiến chiếm Kiến Khang.

Tháng 7 ÂL năm thứ 16 (1356), Chí được điều làm Quản quân tổng quản, theo Từ Đạt vây Thường Châu, nhiều lần vượt rào đầu tiên, xông pha tên đạn, nên được thụ chức Hoài Viễn đại tướng quân, Hữu phó nguyên soái.

Tháng 3 ÂL năm thứ 17 (1357), Chí tham gia lấy Thường Châu, cũng có nhiều chiến tích trong cuộc thu phục các châu phủ Tuyên Châu, Giang Âm, Nghi Hưng, Cao Bưu,...

Năm thứ 21 (1361), Chí theo Chu Nguyên Chương đánh hạ các quận An Khánh.

Tháng 4 ÂL năm thứ 22 (1362), Chí lại theo Từ Đạt đánh các châu huyện Giang Tây.

Tháng 8 ÂL năm thứ 23 (1363), Chí theo Chu Nguyên Chương ngồi thuyền ngự, tham gia trận hồ Bà Dương.

Tháng 3 ÂL năm thứ 24 (1364), Chí tiếp tục theo Chu Nguyên Chương đánh hạ Hồ Quảng, Vũ Xương,... Ngay sau đó Chí lại theo Từ Đạt giành Lư Châu, nhổ An Phong, đánh bại quân đội của Trương Sĩ Thành ở Bắc Cô Tô, đuổi nà 40 dặm, nhờ công được thăng làm Phi Hùng vệ Thân quân Chỉ huy sứ , trấn thủ châu Lục An. Mùa xuân năm sau (1365), Chí được đổi làm Lục An vệ Chỉ huy sứ.

Phục vụ nhà Minh

Tháng 5 ÂL năm Hồng Vũ đầu tiên (1368), Chí phụng chỉ đem binh của bản vệ theo Minh Thái Tổ đến Biện Lương, rồi được điều đi Hà Nam. Tháng 10 ÂL, Chí theo Phùng Thắng đánh chiếm các châu phủ Hoài Khánh, Trạch, Lộ,... Tháng 12 ÂL, Chí đánh hạ Bình Dương rồi ở lại coi giữ, được đổi làm Bình Dương vệ Chỉ huy sứ.

Chí ở Bình Dương đến năm thứ 3 (1370) thì được dời sang Hán Trung, đồn trú Thiểm Tây. Năm sau (1371), Chí đem quân thâm nhập Sát Hãn Não Nhi Tái, đuổi quân Bắc Nguyên chạy xa, rồi về Bình Dương. Tháng 11 ÂL, Chí được thăng làm Khai quốc Phụ vận Thôi thành Tuyên lực Vũ thần, Vinh lộc đại phu, Trụ quốc, Đồng tri Đại đô đốc phủ sự, phong tước Lục An hầu, ăn lộc 900 thạch/năm, còn có thế khoán.

Năm thứ 5 (1372), Chí đeo hàm Thiên tướng quân, theo Từ Đạt chinh chiến sa mạc; tháng 9 ÂL năm ấy, Chí vẫn là Thiên tướng quân, theo Phó Hữu Đức chinh chiến Vân Nam.

Năm thứ 16 (1383), Chí đốc binh đi Vân Nam Phẩm Điện thiên hộ sở. Năm thứ 17 (1384), Chí được trở về kinh sư.

Năm thứ 19 (1386), Chí mất, được truy phong Hứa quốc công, thụy là Tương Giản. Năm thứ 23 (1389), Chí bị quy kết là đồng đảng của Hồ Duy Dung (đã đền tội năm 1380), nhưng đã chết nên không bị hỏi đến nữa, tuy vậy nhà họ Vương cũng mất tước hầu.

Hậu nhân

Chí có bốn con trai: Uy, Vực, Ky, Hoàn. Uy được kế tự vào năm thứ 22 (1389), nhưng sang năm thì chịu biếm trích làm An Nam vệ Chỉ huy sứ. Uy mất, không có con trai nên Vực được kế tự, đổi về Thanh Bình vệ, rồi nhà họ Vương được thế tập ở đấy.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志), tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tham gia khởi nghĩa Chí (sanh năm ngày 9 tháng 1 ÂL năm 1335 – mất ngày 17 tháng
**Vương Cương** (chữ Hán: 王纲, ? - ?), tự Tính Thường, người Dư Diêu, Chiết Giang, quan viên nhà Minh. Ông là tổ 7 đời của triết gia Vương Dương Minh, được sử cũ xếp
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1376 – 1450), tự **Thì Ngạn**, người Kim Khê, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp ### Thời Thành Tổ Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404), Anh đỗ
**Vương Tấn** (chữ Hán: 王琎, ? - ?) tự Khí Chi, người huyện Nhật Chiếu, phủ Thanh Châu, hành tỉnh Sơn Đông , quan viên nhà Minh. ## Cuộc đời Tấn làu thông kinh sử,
**Vương Vũ** (chữ Hán: 王宇, ? – 1463), tự **Trọng Hoành**, người Tường Phù, Hà Nam , quan viên nhà Minh. ## Tiểu sử Từ khi còn bé, Vũ hằng ngày chép hơn vạn câu,
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志, 460 – 513), tự Thứ Đạo, người Lâm Nghi, Lang Da, quan viên, nhà thư pháp phục vụ các chánh quyền Lưu Tống, Nam Tề, Lương thời Nam Bắc triều
**Chu Tử** (chữ Hán: 朱梓; 6 tháng 10 năm 1369 – 18 tháng 4 năm 1390), được biết đến với tước hiệu **Đàm vương** (潭王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương,
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Vương Thông** (tiếng Trung: 王通, ? - 1452) là một tướng nhà Minh từng là Tổng binh quân Minh tại Đại Việt. ## Sự nghiệp ban đầu Vương Thông người Hàm Ninh, tỉnh Hồ Bắc,
**Huyết án Ngọ môn nhà Minh** () là một sự kiện xảy ra vào ngày 12 tháng 9 năm 1449 (ngày 26 tháng 8 năm Chính Thống thứ 14 dưới triều Minh Anh Tông) tại
**Hoàng tộc nhà Minh** của người Hán xuất hiện khi nhà Minh được thành lập nên ở Trung Quốc năm 1368 do Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thành lập và lực lượng khởi nghĩa
**Lý An** (chữ Hán, 李安) là một võ tướng thời nhà Minh, tước An Bình bá. Lý An từng tham gia viễn chinh Đại Việt, sau khi bị quân Lam Sơn đánh bại, được tha
**Công tước** thời nhà Minh thường được phong cho công thần khai quốc như Từ Đạt,Thường Ngộ Xuân,Lý Thiện Trường,Quách Dũ Sau này đây thường là tước truy phong cho công thần.Công thần được phong
**Mã Vân** (chữ Hán: 马云, ? – 1387 ), người Hợp Phì, An Huy, tướng lãnh đầu đời Minh. Ông cùng Diệp Vượng là tướng lãnh trấn thủ Liêu Đông thuộc thế hệ đầu tiên,
**Niên biểu Nội Các đại thần nhà Minh** bao gồm tất cả thành viên Nội Các nhà Minh bắt đầu từ năm Hồng Vũ thứ 35 (1402) kéo dài đến năm Sùng Trinh thứ 17
**Lý Thành Đống** (chữ Hán: 李成棟;? – 6 tháng 4 năm 1649 (Ất Mão tháng 2 năm Vĩnh Lịch thứ 3)), tên tự là **Đình Ngọc** (廷玉), người Ninh Hạ, quân tịch vệ Ninh Hạ
**Giao Chỉ đẳng xứ Thừa tuyên Bố chính sứ ty** (chữ Hán: 交趾等處承宣布政使司), gọi tắt là **Giao Chỉ Bố chính sứ** (交趾布政司), là cơ quan hành chính cấp tỉnh mà nhà Minh thiết lập tại
**Hiếu Hòa Hoàng hậu Vương thị** (孝和皇后王氏; 1582 - 1619), không rõ tên thật, nguyên là thứ thiếp của Minh Quang Tông Chu Thường Lạc và là mẹ ruột của Minh Hy Tông Chu Do
**Uông Tuấn** (chữ Hán: 汪俊, ? - ?) tự **Úc Chi**, người huyện Dặc Dương, phủ Quảng Tín, Thừa Tuyên Bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. Ông là thành viên
**Ứng Thiên phủ** (phồn thể: **應天府**; giản thể: **应天府**), là một phủ được thành lập thời nhà Minh. Ban đầu nơi này là kinh sư của nhà Minh, về sau được trở thành thủ đô
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
right|thumb|300x300px|Văn Uyên các trong Cố Cung, Bắc Kinh. Thời Minh Nội các đóng tại đây. Văn Uyên các nằm sau lưng Văn Hoa Điện, phía Đông Ngọ Môn. **Nội các nhà Minh** do Minh Thành
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
**Thái Phúc** (chữ Hán: 蔡福; ?-1428) là một tướng nhà Minh, sang tham chiến tại Việt Nam, từng đầu hàng nghĩa quân Lam Sơn. ## Sang Việt Nam lần đầu Thái Phúc là tướng nhà
**Trương Ký** (chữ Hán: 张骥, ? – 1449), tự **Trọng Đức**, người An Hóa, Hồ Nam, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp Thời Vĩnh Lạc, Ký đỗ kỳ thi Hương, được gia nhập Quốc
**Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, ? – 1402), tự **Thúc Dương**, người châu Thường Thục, lộ Bình Giang, hành tỉnh Giang Nam , quan viên nhà Minh. ## Cuộc đời Việt từ nhỏ hiếu học.
**Ngô Quảng** (chữ Hán: 吴广, ? – 1601), người huyện Ông Nguyên, địa cấp thị Thiều Quan, tỉnh Quảng Đông , tướng lãnh nhà Minh. ## Khởi nghiệp Quảng lấy thân phận Võ sanh viên
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 481–549), tên tự là **Nguyên Lễ**, tự khác là **Đức Nhu**, người Lâm Nghi, Lang Da , quan viên, nhà thơ đời Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛, ? – ?) tự Thế Hùng, người Lâm Nghi, Lang Da , tướng lãnh nhà Trần đời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Mãnh vốn
**Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị** (chữ Hán: 孝剛匡皇后王氏; ? – 1662), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Chiêu Tông Vĩnh Lịch Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nam Minh trong lịch
**Vương miện Nhà nước Hoàng gia** (tiếng Anh: _Imperial State Crown_) là một trong những Vương miện Hoàng gia của Vương quốc Anh và tượng trưng cho chủ quyền của quốc vương. Chiếc vương miện
**Hồ Quảng** (tiếng Trung: 胡廣, 1369-1418), tự **Quang Đại**, thụy **Văn Mục**, người Cát Thủy (nay là huyện Cát Thủy, địa cấp thị Cát An, tỉnh Giang Tây). Năm Kiến Văn thứ hai (1400) thời
**Trần Sâm** (chữ Hán: 陈琛, 1477 – 1545), tên tự là **Tư Hiến**, hiệu là **Tử Phong**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả, ẩn sĩ đời Minh trong
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – 1378), người Tuy Châu , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Sự nghiệp Cuối đời Nguyên, Chánh từng là thủ lĩnh nghĩa quân, sau đó đưa lực lượng
**Lưu Nghiễm** (, 1417-1457), tự **Tuyên Hóa**, hiệu **Thời Vũ**, thụy **Văn Giới**. Ông là người Cát Thủy, Giang Tây. Sinh năm Vĩnh Lạc thứ 15 (1417) thời Minh Thành Tổ. Năm Chính Thống thứ
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**_Hoàng Minh Tổ huấn_** là một bộ di chiếu gồm những lời khuyên răn của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế khai quốc của nhà Minh, dành cho con cháu của ông. Bộ
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi