✨Hồ Quảng (nhà Minh)

Hồ Quảng (nhà Minh)

Hồ Quảng (tiếng Trung: 胡廣, 1369-1418), tự Quang Đại, thụy Văn Mục, người Cát Thủy (nay là huyện Cát Thủy, địa cấp thị Cát An, tỉnh Giang Tây). Năm Kiến Văn thứ hai (1400) thời Minh Huệ Đế, ông đỗ trạng nguyên khoa Canh Thìn. Đúng ra danh hiệu này thuộc về Vương Cấn, nhưng do Vương Cấn thấp bé nên danh hiệu này thuộc về Hồ Quảng và Vương Cấn chỉ được ban danh hiệu bảng nhãn. Người đỗ thám hoa là Lý Quán và cả ba người này đều cùng quê. Minh Huệ Đế ban cho Quảng tên mới là Tĩnh, thụ chức hàn lâm viện tu soạn.

Sau Tĩnh Nan chi dịch, Hồ Quảng lại lấy tên cũ là Quảng. Ông hai lần cùng Dương Vinh, Kim Ấu Tư theo Minh Thành Tổ đem quân chinh phạt phương bắc, được Thành Tổ rất sủng ái. Năm 1414, trong lần thứ hai bắc chinh, ông cùng Dương Vinh, Kim Ấu Tư đi theo để giảng kinh sử cho trưởng hoàng tôn Chu Chiêm Cơ (tức Minh Tuyên Tông sau này).

Làm quan tới Văn Uyên các đại học sĩ (phong năm 1416) , kiêm tả xuân phường đại học sĩ (phong 1407) . Ông là nội các thủ phụ từ tháng hai âm lịch năm 1407, sau khi Giải Tấn bị biếm chức, cho tới khi chết. Ông mất tháng 5 âm lịch năm Vĩnh Lạc thứ 16 (1418) , được truy tặng Lễ bộ thượng thư, thụy Văn Mục. Thời Minh Nhân Tông được truy tặng thiếu sư. Văn thần thời Minh được tặng thụy hiệu bắt đầu từ Hồ Quảng trở đi.

Sáng tác có Hồ Văn Mục tạp trứ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hồ Quảng** (tiếng Trung: 胡廣, 1369-1418), tự **Quang Đại**, thụy **Văn Mục**, người Cát Thủy (nay là huyện Cát Thủy, địa cấp thị Cát An, tỉnh Giang Tây). Năm Kiến Văn thứ hai (1400) thời
**Ngô Quảng** (chữ Hán: 吴广, ? – 1601), người huyện Ông Nguyên, địa cấp thị Thiều Quan, tỉnh Quảng Đông , tướng lãnh nhà Minh. ## Khởi nghiệp Quảng lấy thân phận Võ sanh viên
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Nguyễn Quang Hiếu**, thường được biết đến với nghệ danh **Hồ Quang Hiếu** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1983), là một nam ca sĩ và diễn viên người Việt Nam. Anh sở hữu khuôn
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Lý Thành Đống** (chữ Hán: 李成棟;? – 6 tháng 4 năm 1649 (Ất Mão tháng 2 năm Vĩnh Lịch thứ 3)), tên tự là **Đình Ngọc** (廷玉), người Ninh Hạ, quân tịch vệ Ninh Hạ
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱纨, 1494 – 1549), tự **Tử Thuần**, hiệu **Thu Nhai**, người huyện Trường Châu, phủ Tô Châu , quan viên nhà Minh, danh thần kháng Oa trong lịch sử Trung Quốc.
**Hoàng tộc nhà Minh** của người Hán xuất hiện khi nhà Minh được thành lập nên ở Trung Quốc năm 1368 do Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thành lập và lực lượng khởi nghĩa
**Giao Chỉ đẳng xứ Thừa tuyên Bố chính sứ ty** (chữ Hán: 交趾等處承宣布政使司), gọi tắt là **Giao Chỉ Bố chính sứ** (交趾布政司), là cơ quan hành chính cấp tỉnh mà nhà Minh thiết lập tại
**Cao Minh** (chữ Hán: 高明, ? – ?), tự **Thượng Đạt**, người huyện Quý Khê, phủ Quảng Tín, bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. ## Thời Cảnh Thái Minh từ
**Giang Tây điền Hồ Quảng** (江西填湖廣) là đợt di cư của người Giang Tây đến Hồ Quảng (tức hai tỉnh Hồ Nam và Hồ Bắc của Trung Quốc hiện nay) vào đầu đời nhà Minh,
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1470), tên tự là **Cát Hanh**, người Quang Trạch, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Chánh Thống Thái từ nhỏ ở
**Kim Thanh** (chữ Hán: 金声, ? – 1645), tự **Chánh Hy**, người huyện Hưu Ninh, phủ Huy Châu , quan viên cuối đời Minh, kháng Thanh thất bại mà chết. ## Phục vụ nhà Minh
Quy mô nền kinh tế Trung Quốc vào thời nhà Minh là lớn nhất thế giới đương thời. Nhà Minh cùng với nhà Hán và nhà Đường, được xem như ba kỷ nguyên hoàng kim
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
right|thumb|300x300px|Văn Uyên các trong Cố Cung, Bắc Kinh. Thời Minh Nội các đóng tại đây. Văn Uyên các nằm sau lưng Văn Hoa Điện, phía Đông Ngọ Môn. **Nội các nhà Minh** do Minh Thành
**Niên biểu Nội Các đại thần nhà Minh** bao gồm tất cả thành viên Nội Các nhà Minh bắt đầu từ năm Hồng Vũ thứ 35 (1402) kéo dài đến năm Sùng Trinh thứ 17
**Phạm Thông** (chữ Hán: 范鏓, ? – ?) tự **Bình Phủ**, người Thẩm Dương vệ , quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Tổ tiên của Thông
**Trần Diễn** (chữ Hán: 陈演, ? – 1644), tự **Phát Thánh**, hiệu **Tán Hoàng**, người Tỉnh Nghiên , một trong những Nội các thủ phụ thời Sùng Trinh cuối đời Minh. ## Tiểu sử Ông
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1376 – 1450), tự **Thì Ngạn**, người Kim Khê, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp ### Thời Thành Tổ Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404), Anh đỗ
**Thái Phúc** (chữ Hán: 蔡福; ?-1428) là một tướng nhà Minh, sang tham chiến tại Việt Nam, từng đầu hàng nghĩa quân Lam Sơn. ## Sang Việt Nam lần đầu Thái Phúc là tướng nhà
**Ứng Thiên phủ** (phồn thể: **應天府**; giản thể: **应天府**), là một phủ được thành lập thời nhà Minh. Ban đầu nơi này là kinh sư của nhà Minh, về sau được trở thành thủ đô
nhỏ| Đèn hồ quang ngắn xenon 15 kW được sử dụng trong hệ thống chiếu [[IMAX.]] phải|nhỏ| Một đèn hồ quang [[thủy ngân lấy từ kính hiển vi huỳnh quang.]] nhỏ|300x300px| Một đèn hồ quang
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志), tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tham gia khởi nghĩa Chí (sanh năm ngày 9 tháng 1 ÂL năm 1335 – mất ngày 17 tháng
**Uông Tuấn** (chữ Hán: 汪俊, ? - ?) tự **Úc Chi**, người huyện Dặc Dương, phủ Quảng Tín, Thừa Tuyên Bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. Ông là thành viên
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王源 hay 原 , ? - ?), tự **Khải Trạch**, người Long Nham, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được sử cũ xếp vào nhóm
**Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, ? – 1402), tự **Thúc Dương**, người châu Thường Thục, lộ Bình Giang, hành tỉnh Giang Nam , quan viên nhà Minh. ## Cuộc đời Việt từ nhỏ hiếu học.
**Chu Tấn** (chữ Hán: 周缙, ? - ?), tự Bá Thân, người huyện Vũ Xương, phủ Vũ Xương, hành tỉnh Hồ Quảng , quan viên nhà Minh. ## Cuộc đời Tấn nhờ thân phận Cống
**Trần Trung** (chữ Hán: 陈忠, ? – 1424), người huyện Lâm Hoài , tướng lãnh nhà Minh, tử trận khi trấn áp khởi nghĩa Lam Sơn tại Việt Nam. ## Cuộc đời và sự nghiệp
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Mãn Châu dưới sự cai trị của nhà Minh** đề cập đến sự thống trị của nhà Minh trên lãnh thổ Mãn Châu, kể cả vùng Đông Bắc Trung Quốc và Priamurye hiện nay. Sự
**Dương Văn Thông** (chữ Hán: 杨文骢, ? – 1646), tự **Long Hữu**, người Quý Dương, Quý Châu, là quan viên cấp thấp cuối đời Minh, dựa thế quyền thần Mã Sĩ Anh, trở thành trọng
**Hồ Quảng điền Tứ Xuyên** (湖廣填四川), hay **Cuộc di dân Hồ Quảng vào Tứ Xuyên**, chỉ sự kiện 2 đợt di cư đại quy mô của người Hồ Nam và Hồ Bắc (tức Hồ Quảng)
**Trần Sâm** (chữ Hán: 陈琛, 1477 – 1545), tên tự là **Tư Hiến**, hiệu là **Tử Phong**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả, ẩn sĩ đời Minh trong
**Hồ Quảng** (1929–2022) là họa sĩ, nhà biên kịch kiêm đạo diễn phim hoạt hình người Việt Nam, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học – Nghệ thuật năm 2012 Đến
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
**Quang Hải Quân** (Hangul: 광해군, chữ Hán: 光海君, bính âm: _Kwanghaegun_; 4 tháng 6, 1575 - 7 tháng 8, 1641), tên thật là **Lý Hồn** (Hangul: 이혼, chữ Hán: 李琿, bính âm: Li Hon), là
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Chiến tranh Minh-Việt** diễn ra từ năm 1407 đến khoảng những năm 1413-1414 là cuộc chiến tranh giữa dân tộc Đại Việt dưới sự lãnh đạo của các vị vua nhà Hậu Trần cùng tông
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi
**Lê Quang Bí** (1506 - ?) là quan nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam và là nhà thơ Việt Nam. Ông người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, nay là thôn Mộ Trạch, xã
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng