✨Trần Tĩnh (Bắc Tống)

Trần Tĩnh (Bắc Tống)

Trần Tĩnh (chữ Hán: 陳靖, 948 – 1025), tên tự là Đạo Khanh, người huyện Phủ Điền, quân Hưng Hóa , là quan viên nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông được sử cũ xếp vào nhóm Tuần lại – tức là quan viên cai trị địa phương có thành tích tốt.

Khởi nghiệp

Cha là Trần Nhân Bích, làm Tuyền Châu biệt giá dưới quyền Bình Hải tiết độ sứ Trần Hồng Tiến. Trần Hồng Tiến quy hàng nhà Tống (977), Nhân Bích cáo lão ở lại quê nhà.

Tĩnh tính hiếu học, tinh thông xưa nay; người huyện Du Dương là Lâm Cư Duệ cậy hiểm trở mà nổi loạn, Tĩnh đi bộ đến gặp Chuyển vận sứ Dương Khắc Tốn, trình bày kế sách dẹp giặc. sau đó Tĩnh được triệu về triều, thụ chức Dương Địch huyện Chủ bộ. Người Khiết Đan xâm phạm (988), quân Tống nhiều lần thất bại; Tĩnh sai cháu trai (tòng tử) dâng thư, xin được gặp hoàng đế để trình bày phương lược. Triều đình giáng chiếu hỏi kế, Tĩnh dâng lên 5 điều: làm rõ thưởng phạt; vỗ về quan dân; thận trọng với chỗ yếu kém, đợi cơ hội mà dấy binh; soái phủ được phép vời gọi kẻ sĩ; tướng soái được chuyên chế ở bên ngoài. Tống Thái Tông lấy làm lạ, cho Tĩnh đổi làm Tương Tác giám thừa; ít lâu sau, ông được làm Ngự sử đài Thôi khám quan. Gặp tang cha, Tĩnh được khởi phục làm Bí thư thừa, Trực sử quán, Phán Tam tư Khai sách tư. Năm thứ 4 (993), Tĩnh đi sứ Cao Ly quay về, được làm Đề điểm tại Kinh bách tư, thăng làm Thái Thường bác sĩ. Vì thế Thái Tông giáng chiếu cho bọn Diêm thiết sứ Trần Thứ đều chọn 2 người Phán quan cùng Tĩnh bàn bạc, lấy ông làm Kinh Tây khuyến nông sứ, mệnh cho Đại Lý tự thừa Hoàng Phủ Tuyển, Quang Lộc tự thừa Hà Lượng. Bọn Tuyển đều nói việc này không làm được, Thái Tông cũng cho rằng không xong. Đến khi Tĩnh muốn mượn 2 vạn tiền Mân để thử nghiệm, bọn Trần Thứ nói: "Tiền một khi đem ra, về sau không thể bù lại, thì dân ắt chịu hại." Thái Tông lấy cớ mọi người bàn bạc không thuận, mới bãi bỏ việc này, đẩy Tĩnh ra làm Tri Vụ Châu, sau đó lại được thăng làm Thượng thư Hình bộ Viên ngoại lang.

Tống Chân Tông nối ngôi, Tĩnh nhắc lại việc khuyến nông đã bàn trước đấy, còn nói: "Nước nhà ngăn rợ Nhung ở tây bắc, mà mong lương thực ở đông nam. Lương thực ở đông nam không đủ, thì ắt lỡ việc lớn của nước nhà. Xin từ đông – tây 2 kinh cho đến các châu Hà Bắc thi hành rỗng rãi phép khuyến nông, xét giỏi – kém quan lại châu, huyện, hằng năm có bớt đi khối lượng lương thực vận chuyển từ Giang, Hoài hơn trăm vạn." Hoàng đế lại giáng chiếu cho Tĩnh trình bày biện pháp; ông xin lấy quan lại đứng đầu châu, huyện tổ chức hoạt động khuyến nông, đối với tấm gương hiếu đễ lại ra sức làm ruộng thì ban tước, đặt Ngũ bảo để kiểm soát trộm cướp, ghi nhận những kẻ lười biếng trong dân để cung ứng cho việc lao dịch. Hoàng đế lại giao xuống cho Tam tư bàn bạc, đều không thể thi hành.

Tĩnh bình sanh có nhiều kế hoạch, đối với việc nhà nông thì rất am tường, nên nhiều lần dâng biểu chương vào thời Thái Tông, Chân Tông, đều có chủ đề khuyến nông; về sau ông tập hợp chúng lại, được 30 thiên, đóng làm quyển để dâng lên, gọi là "Khuyến nông tấu nghị", ngày sau vẫn còn. Nhưng người đương thời chê bai quan điểm của Tĩnh là nệ cổ, nên hầu như không thể thi hành.

Thăng trầm quan trường

Tĩnh lần lượt được làm Độ chi phán quan, rồi làm Kinh kỳ Quân điền sứ, ra làm Hoài Nam chuyển vận phó sứ kiêm Phát vận tư Công sự, dời làm Giang Nam chuyển vận sứ. Tĩnh liệt kê ra hết những loại thuế ngoài ngạch mà nhà Nam Đường cưỡng ép thu lấy, cả thảy 17 loại, nên triều đình giáng chiếu bãi bỏ những loại quá đáng. Tĩnh được dời làm Tri Đàm Châu, rồi lần lượt làm Độ chi, Diêm thiết phán quan. Triều đình cúng tế ở Phần Âm, Tĩnh được làm Hành tại Tam tư phán quan; rồi lần lượt làm Kinh Tây, Kinh Đông chuyển vận sứ, Tri Tuyền, Tô, Việt 3 châu, dần thăng đến Thái Thường thiếu khanh, tiến làm Thái Bộc khanh, Tập Hiền viện Học sĩ, Tri Kiến Châu, dời đi Tuyền Châu, bái làm Tả gián tố đại phu.

Ban đầu, Tĩnh với Đinh Vị thân thiết, Vị chịu biếm chức, đồng đảng của hắn ta đều bị trục xuất khỏi triều đình; Đề điểm hình ngục, Thị ngự sử Vương Cảnh bèn nói Tĩnh già bệnh, không nên ở lâu tại địa phương, vì thế Tĩnh được nhận hàm Bí thư giám để trí sĩ.

Năm Thiên Thánh thứ 3 (1025), Tĩnh mất ở nhà, hưởng thọ 78 tuổi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Tĩnh** (chữ Hán: 陳靖, 948 – 1025), tên tự là **Đạo Khanh**, người huyện Phủ Điền, quân Hưng Hóa , là quan viên nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông được sử
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Trần Việt** (chữ Hán: 陈越, 973 – 1012), tự Tổn Chi, người huyện Úy Thị, phủ Khai Phong , quan viên, nhà thơ phái Tây Côn thể đời Bắc Tống. ## Cuộc đời Ông nội
**Trần Dịch** (chữ Hán: 陈绎, ? – ?), tự **Hòa Thúc**, người Khai Phong , quan viên nhà Bắc Tống. ## Thời Tống Anh Tông Dịch đỗ tiến sĩ, được làm Quán các hiệu khám,
**Trần Hòa** (chữ Hán: 陈禾, ? – ?), tên tự là **Tú Thực**, người huyện Ngân, phủ Minh Châu , là quan viên cuối đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Gia nhập
**Trần Dương** (chữ Hán: 陈旸, 1064 – 1128), tự Tấn Chi, người huyện Mân Thanh, địa cấp thị Phúc Châu, Phúc Kiến, quan viên, nhà lý luận âm nhạc cuối đời Bắc Tống. ## Sự
**Trần Diễn** (chữ Hán: 陈衍, ? – ?), người phủ Khai Phong (nay thuộc Hà Nam), hoạn quan nhà Bắc Tống, bị quy kết là thành viên của đảng Nguyên Hữu và chịu tội chết.
thumb|[[A-di-đà và hai Bồ Tát Quán Thế Âm (phải) và Đại Thế Chí (trái)|262x262px]] **Tịnh độ tông** hay **Tịnh thổ tông** (zh. _jìngtǔ-zōng_ 淨土宗, ja. _jōdo-shū_), có khi được gọi là **Liên tông** (zh. 蓮宗),
**Phạm Trấn** (chữ Hán: 范镇, 1007 – 1088), tự **Cảnh Nhân**, người huyện Hoa Dương, phủ Thành Đô , quan viên, nhà sử học đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Về chánh trị,
**Phan Mỹ** (chữ Hán: 潘美, 925 – 991), tên tự là **Trọng Tuân**, người phủ Đại Danh , là tướng lĩnh đầu đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông là nguyên mẫu của
**Trận Ấp Bắc** là một trận đánh quy mô khá lớn diễn ra vào giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Hoa Kỳ với kết quả là chiến thắng lớn đầu
**Trần Công Bác** (giản thể: 陈公博; phồn thể: 陳公博; bính âm: Chén Gōngbó; Wade-Giles: Ch'en Kung-po, 19 tháng 10 năm 1892 – 3 tháng 6 năm 1946) là một chính trị gia Trung Hoa, từng
**Lưu Khiêm** (chữ Hán: 劉謙, 950 – 1009), người huyện Đường Ấp, phủ Bác Châu, lộ Hà Bắc , tướng lãnh nhà Bắc Tống. ## Thân thế Ông cụ là Lưu Trực, nhờ thuần hậu
**Hứa Quân** (chữ Hán: 許均, ? – 1007), người phủ Khai Phong , tướng lĩnh đầu đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Tống Thái Tổ Cha Hứa Quân là Hứa Mạc,
**Trần Tinh Húc** (sinh ngày 31 tháng 3 năm 1996) là một nam diễn viên người Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Tinh Húc sinh ra tại thành phố Thẩm Dương, tỉnh Liêu Ninh. Năm
**Lý Mục** (chữ Hán: 李穆, 928 – 984), tên tự là **Mạnh Ung**, người Dương Vũ, Khai Phong , là sử gia, quan viên nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 张昭, 894 – 972), tự **Tiềm Phu**, người huyện Phạm, Bộc Châu . Ông là sử quan đã hoạt động gần trọn đời Ngũ Đại cho đến đầu đời Tống, phục
**Mai Chí** (chữ Hán: 梅挚, ? – ?), tự **Công Nghi**, người huyện Tân Phồn, phủ Thành Đô , quan viên nhà Bắc Tống. ## Sự nghiệp Chí xuất thân tiến sĩ, ban đầu được
**Lý Tuấn** (chữ Hán: 李浚, 964 – 1012), tự **Đức Uyên,** người Tín Đô, Ký Châu , quan viên nhà Bắc Tống. ## Cuộc đời Cha là Lý Siêu, vốn làm lính canh, thường đi
**Bắc Lý** là một thị trấn thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. ## Địa lý Thị trấn Bắc Lý nằm ở phía nam huyện Hiệp Hòa, có vị trí địa lý: *Phía
**Trần Vĩ** (chữ Hán: 陈韡, 1179 – 1261), tên tự là **Tử Hoa**, người Hầu Quan, Phúc Châu , quan viên nhà Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông xuất thân tiến sĩ, từng
**Trần Hàm** (chữ Hán: 陈咸, ? – ?), tên tự là **Phùng Nho**, người huyện Thiệp , quan viên nhà Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công ổn định tình hình tài
**Trần Trung** (1924–1979), tên thật là **Nguyễn Đức Hỷ**, là một nhà hoạt động cách mạng và chính khách Việt Nam. ## Tiểu sử Trần Trung sinh năm 1924 ở làng Cổ Loa, tổng Cổ
**_Trần Tình Lệnh_** (; tiếng Anh: _The Untamed_) là bộ phim truyền hình Trung Quốc được dựa trên tiểu thuyết đam mỹ cổ trang nổi tiếng _Ma đạo tổ sư_ của tác giả Mặc Hương
**Yên Trung** là một xã thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Xã Yên Trung có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Tam Đa *Phía tây giáp các xã Hiệp Hòa
Sáng ngày 05/8, Đoàn công tác của BHXH Việt Nam do Phó Giám đốc Trần Đình Liệu làm Trưởng đoàn đã có buổi làm việc với BHXH tỉnh Bắc Ninh về công tác thu, phát
**Trần Dần** (chữ Hán: 陈寅, ? – 1227), không rõ tên tự, người huyện Thiệp , quan viên nhà Nam Tống. ## Cuộc đời Cha là Bảo Mô các đãi chế Trần Hàm. Dần hai
**Thích Tịnh Không** (淨空; pinyin: _Jìngkōng_ (13 tháng 3 năm 1927 - 26 tháng 7 năm 2022), tục danh **Từ Nghiệp Hồng** (徐業鴻), pháp danh **Giác Tịnh** (覺淨), tự **Tịnh Không** (淨空), người trấn Dịch
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Sự biến Tĩnh Khang** (), còn gọi **Loạn Tĩnh Khang** () hay **Sự sỉ nhục Tĩnh Khang** (), là một biến cố lớn trong lịch sử Trung Quốc xảy ra vào năm 1127, đánh dấu
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Hà Tiên** (chữ Hán: _河僊_) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832. ## Lịch sử ### Vùng đất Hà Tiên xưa Xưa kia, đây là vùng
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Bắc Giang** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Bắc Giang nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm thủ đô Hà
**Bắc Ninh** là một tỉnh ở Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Bắc Ninh là
**Cuộc bao vây Leningrad** là cuộc phong tỏa quân sự của quân đội Đức Quốc xã đối với thành phố Leningrad (hiện nay là Sankt-Peterburg), đồng thời là cuộc phòng thủ dài ngày nhất trong
**Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947** là chiến dịch phản công của lực lượng vũ trang nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước **Cuộc hành quân Léa** do quân đội Pháp thực