✨Trần Hòa (Bắc Tống)

Trần Hòa (Bắc Tống)

Trần Hòa (chữ Hán: 陈禾, ? – ?), tên tự là Tú Thực, người huyện Ngân, phủ Minh Châu , là quan viên cuối đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Gia nhập quan trường

Năm Nguyên Phù thứ 3 (1100) thời Tống Huy Tông, Hòa đỗ tiến sĩ; dần được thăng đến quan Tích Ung bác sĩ. Bấy giờ học thuật lấy truyện – chú – ký – vấn làm chủ, Hòa tôn sùng nghĩa lý, phản đối thứ học vấn phù phiếm. Hòa được Huy Tông triệu kiến, đối đáp vừa ý, được cất nhắc làm Giám sát ngự sử, Điện trung thị ngự sử.

Thái Kinh sai một viên khốc sử là Lý Hiếu Thọ thẩm tra vụ án Chương Diên đúc tiền, liên lụy sĩ đại phu rất nhiều, Hòa tâu xin miễn quan của Hiếu Thọ. Con của Thái Kinh là Thái Duy làm Thái Thường thiếu khanh, con rể của Hà Chấp Trung là Thái Chi làm Tương Tác giám, đều dâng sớ kể tội của Hiếu Thọ, nên triều đình bãi quan của hắn ta.

Đàn hặc Đồng Quán

Nhà Tống hưởng thụ hòa bình đã lâu ngày, khiến võ bị bê trễ, tình hình này ở biên giới đông nam lại càng nghiêm trọng; Hòa xin tăng lính thú, sửa tường thành, để phòng bị việc bất ngờ, nếu có chiến sự, cũng không rơi vào thế kém. Sau đó khởi nghĩa Phương Lạp nổi lên, người đời khấm phục Hòa có tài tiên kiến. Hòa được thăng làm Tả chánh ngôn, ít lâu được trừ làm Cấp sự trung.

Bấy giờ Đồng Quán quyền thế ngày càng lớn (sau khi đánh dẹp Phương Lạp), với Hoàng Kinh Thần đều được trọng dụng, cùng Ngự sử trung thừa Lư Hàng cấu kết trong – ngoài, khiến quan lại kiêng dè. Hòa chưa nhận quan, đã xem đây là trách nhiệm của mình, bèn dâng sớ hặc Quán, rồi hặc Kinh Thần. Lời tấu chưa dứt, Huy Tông rũ áo đứng dậy, Hòa kéo áo hoàng đế, khiến vạt áo rách toạc. Huy Tông nói: “Chánh ngôn làm rách áo trẫm rồi.” Hòa nói: “Bệ hạ không tiếc áo rách, thần há tiếc đầu rơi để báo đáp bệ hạ? Bọn chúng hôm nay nhận cái lợi của phú quý, bệ hạ ngày sau chịu cái vạ của nguy vong.” Lời lẽ của Hòa ngày càng khẩn thiết, Huy Tông biến sắc, nói: “Khanh nói đến như vậy, trẫm còn lo gì nữa?” Nội thị mời hoàng đế thay áo, Huy Tông lại nói: “Giữ lại để biểu dương trực thần.”

Ngày hôm sau, Quán cầm đầu bọn tướng soái đến kêu oan, Lư Hàng cũng hặc Hòa cuồng vọng. Vì thế Hòa chịu trích làm Giám Tín Châu tửu. Sau đó Hòa gặp dịp đại xá, được trở về quê nhà.

Đối lập gian thần

Từ trước, Trần Quán quay về từ Lĩnh Ngoại (vốn bị đày vì hặc Thái Kinh), định cư ở huyện Ngân, đến nay cùng Hòa kết bạn, sai con mình là Trần Chánh Hối theo ông học tập. Về sau Chánh Hối tố cáo tội trạng của Thái Kinh, bị giải vào triều, Trần Quán cũng bị bắt. Hoàng Kinh Thần tra án, đòi Hòa ra làm chứng, ông đáp rằng việc đã rồi, tội không dám tránh. Có người hỏi sao lại nói thế, Hòa đáp: “Họa – phúc, chết – sống, là mệnh đấy; há lại sợ chết mà làm việc bất nghĩa ru? Nguyện chia tội với người hiền.” Vì thế Hòa bị kết tội đồng đảng với Quán, chịu đình quan.

Gặp dịp đại xá, Hòa được khởi làm Tri Quảng Đức quân, dời làm Tri Hòa Châu. Ít lâu sau, Hòa gặp tang mẹ, mãn tang thì được trừ quan Tri Tú Châu. Vương Phủ mới làm tể tướng, Hòa nói: “Sao có thể làm môn hạ của Phủ!?” Hòa ra sức từ chối, được đổi sang Nhữ Châu, lại kiên quyết từ chối, còn nói: “Thà chết đói.” Phủ nghe được thì ngậm hờn.

Anh của Hòa là Trần Bỉnh làm Thọ Xuân phủ Giáo thụ, ông đến thăm anh ở nhà quan. Gặp lúc Đồng Quán lĩnh binh ghé qua phủ, đến gặp Hòa nhưng không được vào, tặng quà cũng không được nhận. Quán giận, quay về nói gièm Hòa, Huy Tông nói: “Người này vốn như vậy, mày không nhịn được à?”

Rất lâu sau Hòa mới được làm Tri Thư Châu, mệnh vừa truyền xuống thì ông mất; được tặng quan Trung đại phu, thụy là Văn Giới.

Đánh giá

Sử cũ nhận xét: Hòa tính không a dua, ở triều đình hiên ngang có phẩm hạnh.

Trước tác

Hòa biên soạn Dịch truyện 9 quyển, Xuân Thu truyện 12 quyển, Luận Ngữ giải, Mạnh Tử giải đều 10 quyển. Ngày nay không còn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Hòa** (chữ Hán: 陈禾, ? – ?), tên tự là **Tú Thực**, người huyện Ngân, phủ Minh Châu , là quan viên cuối đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Gia nhập
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Trần Tĩnh** (chữ Hán: 陳靖, 948 – 1025), tên tự là **Đạo Khanh**, người huyện Phủ Điền, quân Hưng Hóa , là quan viên nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông được sử
**Trần Dương** (chữ Hán: 陈旸, 1064 – 1128), tự Tấn Chi, người huyện Mân Thanh, địa cấp thị Phúc Châu, Phúc Kiến, quan viên, nhà lý luận âm nhạc cuối đời Bắc Tống. ## Sự
**Trần Dịch** (chữ Hán: 陈绎, ? – ?), tự **Hòa Thúc**, người Khai Phong , quan viên nhà Bắc Tống. ## Thời Tống Anh Tông Dịch đỗ tiến sĩ, được làm Quán các hiệu khám,
**Phạm Trấn** (chữ Hán: 范镇, 1007 – 1088), tự **Cảnh Nhân**, người huyện Hoa Dương, phủ Thành Đô , quan viên, nhà sử học đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Về chánh trị,
**Trận Ấp Bắc** là một trận đánh quy mô khá lớn diễn ra vào giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Hoa Kỳ với kết quả là chiến thắng lớn đầu
**Phan Mỹ** (chữ Hán: 潘美, 925 – 991), tên tự là **Trọng Tuân**, người phủ Đại Danh , là tướng lĩnh đầu đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông là nguyên mẫu của
**Trần Công Bác** (giản thể: 陈公博; phồn thể: 陳公博; bính âm: Chén Gōngbó; Wade-Giles: Ch'en Kung-po, 19 tháng 10 năm 1892 – 3 tháng 6 năm 1946) là một chính trị gia Trung Hoa, từng
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
**Thiền Bắc Tông** (zh: 北宗禪), cũng được gọi là **Bắc Thiền** hay **Bắc Tông**, là một phái Thiền do Thiền sư Ngọc Tuyền Thần Tú sáng lập - chủ trương tiệm tu, tiệm ngộ -
**Lý Mục** (chữ Hán: 李穆, 928 – 984), tên tự là **Mạnh Ung**, người Dương Vũ, Khai Phong , là sử gia, quan viên nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 张昭, 894 – 972), tự **Tiềm Phu**, người huyện Phạm, Bộc Châu . Ông là sử quan đã hoạt động gần trọn đời Ngũ Đại cho đến đầu đời Tống, phục
**Mai Chí** (chữ Hán: 梅挚, ? – ?), tự **Công Nghi**, người huyện Tân Phồn, phủ Thành Đô , quan viên nhà Bắc Tống. ## Sự nghiệp Chí xuất thân tiến sĩ, ban đầu được
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Hà Bắc** (; bính âm bưu chính: **Hopeh**) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc. Giản xưng của Hà Bắc là Ký, Hán tự: "", theo tên Ký châu thời Nhà Hán,
**Hoàn Nhan Di** (chữ Hán: 完顏彝, 1192 – 1232), tự Lương Tá, tên Nữ Chân là **Trần Hòa Thượng** (陈和尚), người Phong Châu , tướng lãnh kháng Mông cuối đời Kim. Vì ông quen dùng
**Trần Vĩ** (chữ Hán: 陈韡, 1179 – 1261), tên tự là **Tử Hoa**, người Hầu Quan, Phúc Châu , quan viên nhà Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông xuất thân tiến sĩ, từng
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Tổng thống Hoa Kỳ** (, viết tắt là POTUS) là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Hoa Kỳ. Tổng thống lãnh đạo chính quyền liên bang Hoa Kỳ và thống
**Trần Hàm** (chữ Hán: 陈咸, ? – ?), tên tự là **Phùng Nho**, người huyện Thiệp , quan viên nhà Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công ổn định tình hình tài
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
**Trần Dần** (chữ Hán: 陈寅, ? – 1227), không rõ tên tự, người huyện Thiệp , quan viên nhà Nam Tống. ## Cuộc đời Cha là Bảo Mô các đãi chế Trần Hàm. Dần hai
phải|nhỏ|250x250px|Hình ảnh Điện Thái Hòa trong tuyết thumb|Tấm biển trên gác mái của điện Thái Hòa|thế=**Điện Thái Hòa** (chữ Hán: 太和殿; bính âm: _Tài Hé Diàn_, Hán Việt: Thái Hòa điện; Mãn Châu: _Amba hūwaliyambure
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Lịch sử Hoa Kỳ**, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ của Cristoforo Colombo năm 1492
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Cuộc bao vây Leningrad** là cuộc phong tỏa quân sự của quân đội Đức Quốc xã đối với thành phố Leningrad (hiện nay là Sankt-Peterburg), đồng thời là cuộc phòng thủ dài ngày nhất trong
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
Chiến tranh giữa hai nước Tống–Kim diễn ra vào cuối năm 1161, được phát động bởi Kim đế Hoàn Nhan Lượng. Cuộc chiến này thường được gọi là **trận Thái Thạch** (, _Thái Thạch chi
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Trần Tuyên Đế** (chữ Hán: 陳宣帝, 530–582), tên húy là **Trần Húc** (), hay **Trần Đàm Húc** (陳曇頊), tên tự **Thiệu Thế** (紹世), tiểu tự **Sư Lợi** (師利), là một hoàng đế của triều Trần
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Trần Lương Vũ** (sinh 24 tháng 10 năm 1946) là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Thành ủy Thượng Hải kiêm Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì