ISO 15924 là mã để thể hiện tên của các hệ chữ viết, xác định hai bộ mã cho một số hệ thống chữ viết (script). Mỗi hệ thống chữ viết được cung cấp cả mã gồm bốn chữ cái và mã số . Hệ chữ viết (Script) được định nghĩa là "tập hợp các ký tự đồ họa được sử dụng cho dạng viết của một hoặc nhiều ngôn ngữ" .
Trường hợp có thể các mã được lấy từ ISO 639-2 trong đó tên của hệ chữ viết và tên của ngôn ngữ sử dụng tập lệnh giống hệt nhau, ví dụ Chữ Gujarātī ISO 639 guj, ISO 15924 Gujr. Ưu tiên được trao cho các mã Thư mục 639-2, khác với việc sử dụng các mã thuật ngữ thường được ưu tiên khác .
Mã ISO 15924 gồm 4 chữ cái được tích hợp vào Sổ đăng ký ngôn ngữ phụ cho các thẻ ngôn ngữ IETF và do đó có thể được sử dụng trong các định dạng tệp sử dụng các thẻ ngôn ngữ đó. Ví dụ chúng có thể được sử dụng trong HTML và XML để giúp trình duyệt Web xác định kiểu chữ nào sẽ sử dụng cho văn bản nước ngoài. Bằng cách này, người ta có thể phân biệt, như giữa tiếng Serbia-Croatia được viết bằng chữ Cyrillic (sr-Cyrl
) hoặc chữ Latin (sr-Latn
) hoặc đánh dấu văn bản Latin hoá như vậy.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**ISO 15924** là mã để thể hiện tên của các hệ chữ viết, xác định hai bộ mã cho một số hệ thống chữ viết (script). Mỗi hệ thống chữ viết được cung cấp cả
Đây là một danh sách chưa đầy đủ của các tiêu chuẩn ISO. Một số tiêu chuẩn được ISO/IEC JTC1 công bố, đã được đăng cho mọi người [http://isotc.iso.org/livelink/livelink/fetch/2000/2489/Ittf_Home/PubliclyAvailableStandards.htm tự do truy cập] ## ISO
**ISO 639-2:1998** - _Codes for the representation of names of languages — Part 2: Alpha-3 code_ - là phần hai của chuỗi tiêu chuẩn quốc tế ISO 639 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
**Linear B ** (tiếng Hy Lạp: **_Γραμμική B_** • Grammikí Beta) là một loại chữ (giống chữ tượng hình) với mỗi ký hiệu trong đó chỉ thể hiện 1 âm tiết. Nó được người Hy
thumb|Chữ "za" kiểu katakana **Katakana** (Kanji: **片仮名**, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな), còn được gọi là _chữ cứng_, là một dạng chữ biểu âm và là thành phần trong hệ
nhỏ|Một biểu tượng Emoji. là các dạng ký tự dạng hình ảnh xuất hiện trong các tin nhắn điện tử và trang web. Một số ví dụ về emoji là 😃, 😭, và 😈. Emoji
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
**Chữ Hungary cổ** (, 'székely-magyar runiform' hoặc ) là một hệ thống bảng chữ cái được dùng trong tiếng Hungary. Tiếng Hungary hiện đại được sử dụng dựa theo bảng chữ cái Hungary với gốc
**Hangeul** (, cách gọi của Hàn Quốc ) hay **Choson'gul** (, cách gọi của Bắc Triều Tiên ), cũng được gọi là **Chữ Triều Tiên** hay **Chữ Hàn Quốc** là một bảng chữ cái tượng
, còn gọi là **chữ Hán tiếng Nhật**, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. ## Tên gọi Từ _kanji_ bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh:
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
thumb|upright=1.5|Bảng IPA chính thức năm 2020, đã qua sửa đổi. **Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế** hay **Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế** (viết tắt **IPA** từ ) là hệ thống các ký
**Hanja** hay **Hancha** () là tên gọi trong tiếng Triều Tiên để chỉ chữ Hán. Đặc biệt hơn, nó chỉ những chữ Hán được vay mượn từ tiếng Trung Quốc và được sử dụng rộng
**Chữ Tất Đàm** hay **chữ Siddham** (𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖽) là một dạng văn tự cổ của tiếng Phạn được dùng để ghi chép kinh điển Phật giáo ở Ấn Độ thời xưa. Chữ này âm Phạn đọc
**Chữ Hán giản thể** ( - _Giản thể Hán tự_) là bộ chữ Hán được chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tạo ra sau khi thành lập nước, nhằm thay thế chữ Hán
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
**Hiragana** (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; _ひらがな_), còn gọi là **chữ mềm**, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết
**Chữ Hán phồn thể** (繁體漢字 - _Phồn thể Hán tự_) hay **chữ Hán chính thể** (正體漢字 - _Chính thể Hán tự_) là bộ chữ Hán tiêu chuẩn đầu tiên của tiếng Trung. Dạng chữ viết
là hệ thống văn tự ký hiệu âm tiết trong tiếng Nhật, một phần của hệ thống chữ viết tiếng Nhật, đối lập với hệ thống chữ Hán tượng hình ở Nhật Bản là kanji
right|Mã Braille cho từ (, [[tiếng Pháp cho từ "đầu tiên").]] **Chữ Braille** là hệ thống chữ nổi được đa số người mù và người khiếm thị sử dụng. Chữ Braille được Louis Braille phát
[[File:Arabic alphabet world distribution.png|thumb|Các quốc gia sử dụng bảng chữ cái Ả Rập: ]] **Bảng chữ cái Ả Rập** ( _’abjadiyyah ‘arabiyyah_) là hệ thống chữ viết được sử dụng cho chữ viết của nhiều
thumb|right|Elder Futhark thumb|right|Younger Futhark **Chữ Rune** là loại chữ được người Viking ở Scandinavia sử dụng. Đây là loại chữ chỉ sử dụng nét thẳng. Nó có 24 ký tự (như bảng chữ cái Anh
**Tiếng Sindh** (tiếng Sindh: سنڌي, chữ Devanagari: सिन्धी, Sindhī) là ngôn ngữ của vùng Sindh của Pakistan và là một trong 23 ngôn ngữ được công nhận theo Hiến pháp Ấn Độ. Tiếng Sindh ước
nhỏ|phải|Những khu vực sử dụng tiếng Dogri và các phương ngữ tại Ấn Độ và Pakistan **Tiếng Dogri** (डोगरी hay ڈوگرى) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya. Ngôn ngữ này có 5 triệu
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
thumb|left|Một số chữ Brahmi **Brahmi** là tên gọi ngày nay cho một trong những chữ viết lâu đời nhất được sử dụng trên Tiểu lục địa Ấn Độ và Trung Á, trong những thế kỷ
|} **Bảng chữ cái Hebrew** , __) là bảng chữ cái sử dụng trong tiếng Hebrew, cũng như các ngôn ngữ Do Thái khác, đáng chú ý là tiếng Yiddish, Ladino, và Judeo-Arabic. ## Unicode
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
thumb|Vị trí của người Mru: ở mé dưới bên phải của bản đồ Bangladesh. **Tiếng Mru** là ngôn ngữ của người Mru (hay Mro) sống dọc dãy đồi Chittagong của Bangladesh và ở Myanmar. Tiếng
**Tiếng Thái Đen** (Koam pák Tai Dam, tiếng Thái: ภาษาไทดำ, phát âm là _pʰāːsǎː tʰāj dām_ (Pha-xả Thay- đằm), , hay ), là ngôn ngữ của người Thái Đen ở Việt Nam, Lào, Thái Lan
**Chữ Pahlavi**, **bảng chữ cái Pahlavi** hay **chữ Pahlevi** là một dạng chữ đặc biệt, là dạng viết ngôn ngữ Iran trung đại khác nhau. Những đặc điểm cốt yếu của Pahlavi là * là
**Chữ Tai Tham**, **chữ Lanna** (, ) hay **Tua Mueang** (, , , _Tham_), là một hệ chữ dùng cho tiếng Bắc Thái, tiếng Tày Lự, và tiếng Khün. Thêm vào đó, chữ Lanna còn
**Chữ Mani** hay **Bảng chữ cái Mani** là hệ thống chữ viết dựa trên abjad bắt nguồn từ dòng chữ Semit và gắn liền với sự truyền bá của Mani giáo từ Tây Nam đến
**Chữ Myanmar**, **chữ viết Myanmar** hay **chữ viết Miến Điện** là nền tảng của bảng chữ cái Miến Điện được sử dụng cho các ngôn ngữ ở Myanmar như tiếng Miến Điện, Môn, Shan, S'gaw
**Bảng chữ cái Copt** là chữ viết được sử dụng để viết **tiếng Copt**. Các nét chữ của nó dựa trên bảng chữ cái Hy Lạp có bổ sung thêm các chữ cái mượn từ
**Bảng chữ cái Aram** cổ đại được chuyển thể từ bảng chữ cái Phoenicia và trở nên khác biệt với nhau vào thế kỷ thứ 8 TCN. Chữ Aram được sử dụng để viết ngôn
**Chữ Java**, thường được gọi là _Aksara Jawa_ () và _Hanacaraka_ (), chính thức được gọi là _Déntawyanjana_ () và _Carakan_ (), là một abugida được người Java phát triển để viết một số ngôn
**Chữ Sogdia** hay **Bảng chữ cái Sogdia** là bộ chữ ban đầu được sử dụng để viết tiếng Sogdia là ngôn ngữ của người Sogdia. Tiếng Sogdia là ngôn ngữ thuộc họ ngôn ngữ
**Chữ Gujarat** (ગુજરાતી લિપિ _Gujǎrātī Lipi_) là một chữ abugida chủ yếu để viết tiếng Gujarat và tiếng Kutch. Đây là một dạng chữ Devanagari nổi bật nhất với vạch ngang bên trên chữ bị
**Bảng chữ cái Armenia** ( **' hay **') là một bảng chữ cái được sử dụng để viết tiếng Armenia. Nó được phát triển vào khoảng năm 405 bởi Mesrop Mashtots, một nhà ngôn ngữ
**Chữ viết Mông Cổ** hay còn gọi **Chữ Mông Cổ Truyền Thống** tiếng Mông Cổ Монгол дүрүүд **chữ Mông Cổ Truyền Thống**: ᠮᠣᠩᠭ᠋ᠣᠯ ᠬᠡᠯᠡ là loại chữ viết truyền thống của người Mông Cổ, hiện
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Chữ Môn** là hệ thống văn tự dùng để viết tiếng Môn. Chữ Môn được cho là một trong những nguồn tham khảo tạo nên chữ Miến Điện và chữ Shan cũng như chữ viết
**Chữ Pahawh Hmông** (RPA: _Phajhauj Hmoob_, Chữ Hmông Việt: _Faxhâux Hmôngz_, IPA: pʰâ hâu m̥ɔ́ŋ, còn được gọi là _Ntawv Pahawh, Ntawv Keeb, Ntawv Caub Fab, Ntawv Soob Lwj_) là một bộ chữ bán âm
**Bảng chữ cái Syriac** (ܐܠܦ ܒܝܬ ܣܘܪܝܝܐ ʾālep̄ bêṯ Sūryāyā) hay **Chữ Syriac** là một hệ thống chữ viết sử dụng chủ yếu cho tiếng Syriac từ thế kỷ 1 CN. Đây là một trong
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
**Tiếng Zhang-zhung** () hay **tiếng Tượng Hùng** () là một ngôn ngữ Hán-Tạng đã biến mất, từng được nói tại nơi ngày nay là mạn tây khu vực Tây Tạng. Người ta biết đến nó
**Tiếng Rohingya** hay còn gọi là **tiếng Ruáingga** ), là ngôn ngữ được nói bởi người Rohingya ở bang Rakhine. Nó là một ngôn ngữ thuộc nhánh Bengal-Assam, ngữ chi Ấn-Arya và có liên quan
nhỏ|Hệ thống chữ viết tiếng Nhật **Hệ thống chữ viết tiếng Nhật** sử dụng kết hợp các chữ Hán, được sử dụng chữ Hán và âm tiết Kana. Vài ngàn ký tự Kanji được sử