✨Hệ thống chữ viết tiếng Nhật

Hệ thống chữ viết tiếng Nhật

nhỏ|Hệ thống chữ viết tiếng Nhật Hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng kết hợp các chữ Hán, được sử dụng chữ Hán và âm tiết Kana.

Vài ngàn ký tự Kanji được sử dụng thường xuyên. Mỗi cái có một ý nghĩa nội tại (hoặc phạm vi ý nghĩa), và hầu hết có nhiều hơn một cách phát âm, sự lựa chọn phụ thuộc vào ngữ cảnh. Học sinh tiểu học và trung học Nhật Bản bắt buộc phải học 2.136 jōyō kanji kể từ năm 2010 Tổng số kanji là hơn 50.000, mặc dù ít người Nhật Bản ngữ biết xấp xỉ con số này.

Các văn bản không có chữ Hán rất hiếm; hầu hết đều là sách dành cho trẻ em, vì trẻ em có xu hướng biết ít chữ Hán khi còn nhỏ và các thiết bị điện tử ban đầu như máy tính, điện thoại và trò chơi điện tử, không thể hiển thị các biểu đồ phức tạp như kanji do cả giới hạn về đồ họa và công nghệ.

Ở mức độ thấp hơn, tiếng Nhật viết hiện đại cũng sử dụng các từ viết tắt từ bảng chữ cái Latinh, ví dụ như trong các thuật ngữ như "BC / AD", "am / pm", "FBI" và "CD". Tiếng Nhật La Mã được sử dụng thường xuyên nhất bởi các sinh viên nước ngoài của Nhật Bản, những người chưa thành thạo kana và người bản ngữ cho đầu vào máy tính.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hệ thống chữ viết tiếng Nhật **Hệ thống chữ viết tiếng Nhật** sử dụng kết hợp các chữ Hán, được sử dụng chữ Hán và âm tiết Kana. Vài ngàn ký tự Kanji được sử
Tập viết tiếng Nhật Bảng chữ cái Katakana Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana Katakana là kiểu chữ đơn giản nhất trong
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Hiragana Khác với hệ chữ cái Katakana, bảng chữ
nhỏ|375x375px| [[Microsoft Surface|Surface Type Cover phát sáng trong bóng tối vào ban đêm, hiển thị bố cục bàn phím JIS tiêu chuẩn được sử dụng bởi hầu hết các bàn phím bán tại Indonesia và
, còn gọi là **chữ Hán tiếng Nhật**, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. ## Tên gọi Từ _kanji_ bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh:
được đặt tên theo tên của James Curtis Hepburn, người đã dùng hệ này để phiên âm tiếng Nhật thành chữ cái Latinh ở phiên bản thứ 3 từ điển Nhật - Anh của ông,
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
là hệ thống văn tự ký hiệu âm tiết trong tiếng Nhật, một phần của hệ thống chữ viết tiếng Nhật, đối lập với hệ thống chữ Hán tượng hình ở Nhật Bản là kanji
[[Tập tin:Yotsugana.png|phải|nhỏ|350x350px|Các vùng khác nhau phân biệt các chiều hướng khác nhau của các âm. Sử dụng hệ thống Latinh hóa Nihon-shiki: ]] là một chiều hướng của bốn kana riêng biệt, じ, ぢ, ず,
là một giai đoạn của tiếng Nhật được dùng từ năm 794 đến 1185, tức là vào Thời kỳ Heian. Nó là hậu duệ của tiếng Nhật cổ (). ## Bối cảnh Trong khi tiếng
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
Hệ thống chữ viết và phát âm tiếng Nhật khác hoàn toàn so với hệ thống chữ tiếng Việt, nên việc nhớ được bảng chữ cái tiếng Nhật là rất khó khăn đối với hầu
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Tái Bản Lần 01 Ngày xuất bản 10-2018 Kích thước 19 x 27 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 120 Tác giả Mai Ngọc Hệ thống chữ
Tập Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Tái Bản Lần 01 Ngày xuất bản 10-2018 Kích thước 19 x 27 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 120 Tác giả Mai Ngọc Hệ thống chữ
Để học tốt tiếng Nhật là một điều không hề dễ dàng đối với bất kì ai và bạnsẽ không thể thành thạo ngôn ngữ này nếu bạn không có một hướng đi và mộtphương
là những nguyên âm kéo dài, có độ dài gấp đôi các nguyên âm [あ] [い] [う] [え] [お]. Ví dụ nếu âm あ có độ dài là 01 thì âm ああ có độ dài
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
thumb|Chữ "za" kiểu katakana **Katakana** (Kanji: **片仮名**, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな), còn được gọi là _chữ cứng_, là một dạng chữ biểu âm và là thành phần trong hệ
**Hiragana** (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; _ひらがな_), còn gọi là **chữ mềm**, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết
[[Tập tin:Writing systems worldwide.png|thumb | ]] [[Tập tin:WritingSystemsoftheWorld.png|thumb | ]] **Hệ chữ viết** là một phương pháp lưu trữ thông tin và chuyển giao tin nhắn (thể hiện suy nghĩ hoặc ý tưởng) được tổ
**Hentaigana** (Kanji: 変体仮名 (變體假名), Kana: へんたいがな, Hán Việt: Biến thể giả danh) là hệ thống chữ viết tương đương với kiểu chữ kana tiêu chuẩn trong tiếng Nhật. Kiểu chữ này là sự
**Lịch sử chữ viết** bắt đầu khi các hệ thống chữ viết đầu tiên của loài người xuất hiện vào đầu thời kỳ đồ đồng (cuối thiên niên kỷ 4 trước Công Nguyên) từ các
thumb|Thứ tự nét bút với chữ Bút 筆 được thể hiện với các nét màu đen trước rồi chuyển dần sang màu đỏ thumb|Bút thuận với từng thành phần của chữ Thuận 順 (Xuyên 川
nhỏ|Từ "Mông Cổ" trong chữ viết Kirin nhỏ|220x220px|Tượng đài ký tự Kirin được dựng lên trong một dự án chung giữa Bulgaria và Mông Cổ ở [[Nam Cực]] **Bảng chữ cái Kirin Mông Cổ** (tiếng
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
là một hệ thống chữ viết cổ sử dụng kanji (Hán tự) để diễn đạt tiếng Nhật. Hiện chưa rõ chính xác hệ thống chữ viết này được bắt đầu sử dụng vào thời gian
là phiên bản tiếng Nhật của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở. Wikipedia phiên bản tiếng Nhật đã từng nhiều năm liền xếp thứ 5 sau Wikipedia tiếng Anh, Wikipedia tiếng Đức, Wikipedia tiếng Pháp
**On'yomi** (Tiếng Nhật là cách đọc chữ Hán (Kanji) dựa trên phát âm của tiếng Trung Quốc (nên còn gọi là âm Hán-Nhật) để phân biệt với cách phát âm thuần Nhật ( âm Hán
Nhập chữ Hán theo kiểu gõ [[Bính âm Hán ngữ|bính âm của bộ gõ SCIM]] **Cầm bút quên chữ** () là hiện tượng người quen viết chữ Hán của tiếng Trung Quốc hoặc kanji của
là hệ thống ký âm bằng chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Nhật. Rōmaji được dùng giúp người nước ngoài khi bắt đầu học tiếng Nhật, khi cần biết tên người và vật ở
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
**Chữ viết H'Mông** hay **chữ viết Hmông** dùng để chỉ các hệ thống chữ viết khác nhau được sử dụng để ghi các tiếng H'Mông, được người Hmông nói ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
**Hệ thống xã hội chủ nghĩa** là thể chế chính trị mà được các nước có các đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo tuyên bố sẽ đưa đất nước và dân tộc mình đi
là một loạt âm đọc trong tiếng Nhật. Nó được ký hiệu bằng chữ "tsu" viết nhỏ (っ hay ッ, so với kích cỡ to thông thường là つ hay ツ). Vì vậy, sokuon còn
**Quản trị viên hệ thống** hay **quản trị viên CNTT** (tiếng Anh: **system administrator**, **IT administrator**, **sysadmin**), là người chịu trách nhiệm bảo trì, cấu hình và vận hành đáng tin cậy của hệ thống
**Okurigana** (Kanji: 送り仮名, Kana: おくりがな, Hán Việt: Tống giả danh) được hiểu là _các ký tự đi kèm_, là các hậu tố _kana_ theo sau các ký tự _kanji_ ở các từ trong văn viết
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
nhỏ|Một biểu tượng Emoji. là các dạng ký tự dạng hình ảnh xuất hiện trong các tin nhắn điện tử và trang web. Một số ví dụ về emoji là 😃, 😭, và 😈. Emoji
**Trong lịch sử Việt Nam tồn tại hai bộ số**: một sử dụng từ vựng thuần Việt; và một sử dụng từ vựng Hán-Việt. Trong ngôn ngữ hiện đại, từ thuần Việt được sử dụng
nhỏ|[[Murasaki Shikibu đã viết tác phẩm nhật ký của mình trong khoảng thời gian từ năm . Bà đã được mô tả trong bức vẽ năm của Komatsuken.]] là một tiêu đề chung cho tất
**Tiếng Ưu Miền** (tiếng Trung: 勉語 hoặc 勉方言; tiếng Thái: ภาษาอิวเมี่ยน) còn gọi là tiếng **Dìu Miền** _(Ưu hoặc Dìu có nguồn gốc từ chữ 猺 nay thành chữ 瑶)_ là ngôn ngữ của người
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
Hệ thống chữ cái riêng biệt với 3 bộ bảng chữ cái khác nhau, bao gồm hàng ngàn kí tự là một trong những lý do khiến tiếng Nhật được xếp vào loại ngôn ngữ