Chữ viết Chăm là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và Campuchia với 230.000 người.
Lịch sử
Akhar Hayap là một trong những hệ thống chữ viết đầu tiên bắt nguồn từ chữ Brahmi ở Nam Ấn Độ khoảng năm 200. Bên cạnh đó, giống như tất cả các chữ viết thuộc nhóm ngôn ngữ Brahmi, Akhar Thrah ghi lại âm tiết (có chữ cái chỉ nguyên âm, nhưng các chữ cái ghi lại phụ âm có nguyên âm đi kèm luôn trong đó). Chữ này viết hàng ngang, từ trái sang phải như chữ Latinh.
Cộng đồng người Chăm ngày nay có hai nhóm cách biệt nhau, người Tây Chăm ở Campuchia và người Đông Chăm ở Việt Nam. Chữ viết Chăm ở hai nơi khác biệt nhau khá xa. Người Tây Chăm phần lớn theo đạo Hồi và ngày nay ưu chuộng dùng chữ Ả Rập. Người Đông Chăm ở Việt Nam chủ yếu theo đạo Hindu và vẫn sử dụng chữ viết riêng của họ. Trong thời gian Đông Dương là thuộc địa của Pháp, cả hai nhóm người Chăm đều bị buộc phải chuyển sang dùng ký tự Latin.
Nguyên tắc
nhỏ|Consonants = phụ âm, vowels = nguyên âm, diacritics = dấu phụ, numbers = con số
Chamscript-1a
Tương tự như các loại chữ abugida khác, các phụ âm trong tiếng Chăm có nguyên âm vốn có. Các dấu phụ của nguyên âm phụ thuộc được sử dụng để sửa đổi nguyên âm vốn có. Vì tiếng Chăm không có virama, nên các ký tự đặc biệt (phụ âm cuối) được sử dụng cho các phụ âm đuôi giống như các phụ âm chillu của chữ Malayalam.
Hầu hết các chữ cái phụ âm, chẳng hạn như [b], [t], hoặc [p], bao gồm một nguyên âm vốn có [a] mà không cần phải viết. Các âm ngắc mũi, [m], [n], [ɲ] và [ŋ] (hai chữ cái sau được phiên âm là ny (nh trong tiếng Việt) và ng trong bảng chữ cái Latinh) là những ngoại lệ, và có một nguyên âm vốn có [ɨ] (được phiên âm là â trong bảng chữ cái Latinh (ư trong tiếng Việt)). Một dấu phụ gọi là kai, không xảy ra với các phụ âm khác, được thêm vào bên dưới phụ âm ngắc mũi để viết nguyên âm [a].
Một từ tiếng Chăm có cấu trúc V (nguyên âm) hoặc CV (phụ âm - nguyên âm), ngoài âm cuối, còn có thể là CVC (phụ âm - nguyên âm - phụ âm). Có một số chữ cái phụ âm cuối trong chữ Chăm; các phụ âm khác chỉ kéo dài đuôi dài hơn ở phía bên phải để biểu thị sự vắng mặt của nguyên âm cuối.
### Phụ âm
### Phụ âm đệm
### Phụ âm cuối
Tiếng Chăm không sử dụng các virama để triệt tiêu các nguyên âm vốn có. Phụ âm cuối được biểu thị theo một trong ba cách: một chữ cái phụ âm cuối rõ ràng, một dấu phụ kết hợp hoặc bằng .
Nguyên âm độc lập
Sáu trong số các nguyên âm đứng đầu được ghi bằng các chữ cái duy nhất:
Nguyên âm phụ thuộc
Các nguyên âm đứng đầu khác được biểu diễn bằng cách thêm dấu phụ vào chữ (a). Các dấu phụ giống nhau được sử dụng với các phụ âm để thay đổi nguyên âm có sẵn của chúng:
Số đếm
Tiếng Chăm có một bộ chữ số đặc biệt:
Phong hóa
Sakkarai dak rai patao (, ) là nhan đề học giới đặt cho hợp tuyển các tài liệu của người Chăm giai đoạn cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, được xác định xưa nhất và là dẫn liệu quan trọng để tiếp cận xã hội Champa trung đại.
Tập tài liệu dày hàng ngàn trang đã ở tình trạng cũ nát được một sĩ quan Pháp tên P. Villaume lượm được ở thôn La Vang của sắc tộc K'Ho (thuộc Lâm Đồng ngày nay) khoảng đầu thế kỷ XX, rồi bán lại cho các học giả kiếm lời. Trong các năm 1905-7, hai nghiên cứu gia H. Parmentier và E. Durand đã công bố loạt bài thuyết trình về những văn bản này trên tập san Viễn Đông bác cổ. Ngày nay, hợp tuyển được lưu trữ tại bảo tàng Société Asiatique de Paris và đã được số hóa vào năm 2009.
Các chuyên viên quốc tế tạm quy ước tên tập tài liệu này là Archives royales du Champa, sau được tiến sĩ Po Dharma dịch sang tiếng Chăm là Sakkarai dak rai patao, gồm 5227 trang, đa phần được soạn bằng Akhar thrah, nhưng kèm 825 văn bản Hán tự, có ấn triện của các hoàng đế từ Lê Dụ Tông tới Nguyễn Dực Tôn. Đồng thời, phần Hán văn chính là cứ liệu xác minh niên đại các đoạn kí, vì người Chăm dùng lịch 12 con giáp chứ không phải đế hiệu như người Kinh.
Tựu trung, đây là hợp tuyển những văn kiện hành chính, quan thuế, giao ước mua bán đất đai và cả hồ sơ kiện cáo, cùng số ít đề cập đến cổ sử - tuy không thực đáng tin. Riêng phần sử, tiến sĩ Po Dharma tạm chia ra hai thời kì tiền sử và chính sử, mốc là trước sau thế kỷ XII : Tiền sử hầu hết là hư cấu với những vua chúa hoặc sự kiện mang cốt cách huyền huyễn, nhưng chính sử cũng có không ít tình tiết hoang đường. Tuyển tập này được coi là dẫn liệu sinh động về lối hành văn của người Chăm hậu kì trung đại, đồng thời cung cấp cái nhìn bao quát về bối cảnh sống Champa giai đoạn tự chủ cuối cùng - tức thời kì Panduranga.
Cham-Homkar (Om) symbol
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
[[Tập tin:Writing systems worldwide.png|thumb | ]] [[Tập tin:WritingSystemsoftheWorld.png|thumb | ]] **Hệ chữ viết** là một phương pháp lưu trữ thông tin và chuyển giao tin nhắn (thể hiện suy nghĩ hoặc ý tưởng) được tổ
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Lịch sử chữ viết** bắt đầu khi các hệ thống chữ viết đầu tiên của loài người xuất hiện vào đầu thời kỳ đồ đồng (cuối thiên niên kỷ 4 trước Công Nguyên) từ các
**Quan hệ Việt-Chăm** xem như bắt đầu từ năm 968, khi Đinh Tiên Hoàng lập ra nước Đại Cồ Việt, với tư cách là quốc gia độc lập đến năm 1832, khi vua Minh Mạng
**Chữ viết tay** là viết thực hiện với một công cụ văn bản, chẳng hạn như một cây bút hoặc bút chì, trong tay. Chữ viết tay bao gồm cả kiểu in và chữ thảo
nhỏ|phải|Lãnh thổ thời tự chủ Việt Nam. **Tự chủ** là thời kỳ đầu khôi phục lại nền độc lập của Việt Nam đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Thời kỳ này,
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Tiếng Chăm** hay **tiếng Champa** (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
Tiếng Việt được viết bằng bảng chữ cái Latinh kèm dấu phụ để thể hiện thanh điệu, đòi hỏi mấy sự thích ứng khác nhau khi gõ trên điện thoại hoặc máy tính. Hình thức
[[File:Arabic alphabet world distribution.png|thumb|Các quốc gia sử dụng bảng chữ cái Ả Rập: ]] **Bảng chữ cái Ả Rập** ( _’abjadiyyah ‘arabiyyah_) là hệ thống chữ viết được sử dụng cho chữ viết của nhiều
phải|[[Ngô Đình Diệm tự phong làm tổng thống Việt Nam Cộng hòa mới thành lập sau cuộc trưng cầu dân ý đầy rẫy gian lận.]] **Cuộc trưng cầu dân ý Quốc gia Việt Nam năm
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật. Về
thumb|4 chữ cái đầu của chú âm (Bopomofo)|thế= Bút thuận của chú âm (đỏ→lục→lam) và [[bính âm tương ứng]] **Chú âm phù hiệu** (; Chú âm phù hiệu: ) hay **chú âm**, cũng được gọi
**Chữ hình nêm**, còn gọi là **văn tự hình nêm** hay **văn tự hình đinh**, là một trong những hệ chữ viết sớm nhất trong lịch sử loài người. Phụ âm (đã chuyển ngữ): b,
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
Bảng nam châm màu dễ thương ghi chú tủ lạnh viết bút lông cute. Dùng để ghi lại các việc cần làm, các món ăn cần mua, các sự kiện sắp diễn ra hoặc các
Bảng nam châm tủ lạnh được thiết kế để viết lên bề mặt của bảng và có thể dính lên tủ lạnh.Dùng để ghi lại các việc cần làm, các món ăn cần mua, các
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Người Chu Ru** là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Chu Ru cư trú chủ yếu ở Lâm Đồng. Người Chu Ru đa số nói tiếng Chu Ru,
Vua Việt Nam là các quân chủ của nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mà vua
nhỏ|Những người biểu tình trong Chiến tranh Việt Nam tuần hành tại [[Lầu năm góc ở Washington, D.C. vào ngày 21 tháng 10 năm 1967.]] **Phong trào phản chiến trong Chiến tranh Việt Nam** là
Tiếng Chăm có lịch sử văn học lâu đời nhất so với bất kỳ ngôn ngữ Nam Đảo nào. Bản khắc Đông Yên Châu, viết bằng chữ Chăm cổ, có từ cuối thế kỷ thứ
Đây là danh sách **các cuộc chiến tranh liên quan Việt Nam** bao gồm có sự tham gia của Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Trong danh sách này, ngoài những
Trong đời sống hôn nhân của người Việt Nam, khi trai gái lấy nhau, người Việt gọi là **đám cưới**, **lễ cưới** hoặc gọn hơn là **cưới**, gọi theo tiếng Hán-Việt là **giá thú**. Đối
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
Một lớp học chữ Nho **Nho giáo** được xem là hệ tư tưởng có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài đến xã hội Việt Nam, là nền tảng đạo đức giáo dục con người,
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
thế=Một biển báo hiệu lệnh và một biển báo chỉ đường ở Đà Lạt, chụp năm 2011|nhỏ|Một biển báo hiệu lệnh và một biển báo chỉ đường ở [[Đà Lạt, chụp năm 2011]] Hệ thống
thumb|Khẩu hiệu được giăng tại Hà Nội hậu [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Đệ nhị Thế Chiến. "Việt dân chủ Việt quốc" (_Nước Việt-Nam của người Việt-Nam)_]]**Chủ nghĩa dân tộc Việt Nam**, là một hình
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Quốc huy Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** được sử dụng vào ngày 10 tháng 7 năm 1918, tương tự như thiết kế Quốc huy Liên Xô. Trong hình dạng
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách này không bao
Toàn cảnh [[cố đô Hoa Lư - kinh đô đầu tiên của nhà nước Đại Cồ Việt do Đinh Tiên Hoàng Đế sáng lập]] Phả hệ các triều vua Đại Cồ Việt ở khu di
**Chiến tranh Việt – Chiêm 1471** là cuộc chiến do vua Lê Thánh Tông của Đại Việt phát động vào năm 1471 nhằm chống lại vương quốc Chiêm Thành ở phương Nam. Quân đội Đại
**Đồng** là tiền tệ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lưu dụng từ năm 1946 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. ## Bối cảnh lịch sử Tháng 8 năm 1945, Việt Minh giành
**Nam Việt** (tiếng Quan Thoại: 南越 / _Nányuè_, tiếng Quảng Đông: 南粤 / _Naam4 jyut6_) là một quốc gia được lãnh đạo bởi **nhà Triệu** tồn tại trong giai đoạn 203 TCN – 111 TCN
**Đoàn Viết Hoạt** (24 tháng 12 năm 1942 – 14 tháng 5 năm 2025) tại làng Mai Lĩnh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay là thôn Mai Lĩnh, phường Đồng Mai, quận Hà Đông,