✨Hiragana

Hiragana

Hiragana (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; ひらがな), còn gọi là chữ mềm, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết Nhật Bản cùng với katakana (片仮名/カタカナ) và kanji (漢字 - Hán tự).

Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật, Hán-Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ... cũng như được dùng để biểu âm cho Kanji.

Tổng quát

Có hai hệ thống sắp xếp thứ tự hiragana chính, xếp thứ tự theo kiểu cũ iroha (いろは), và kiểu xếp thứ tự phổ biến hiện nay theo gojūon, (五十音, Ngũ thập âm), bảng chữ âm tiết tiếng Nhật.

Hiragana trong tiếng Nhật chủ yếu được sử dụng trong những tình huống sau: Tiếp vị ngữ của động từ, hình dung từ, hình dung động từ, như tabemashita (食べました, "đã ăn") hay thường là các bộ phận của trợ từ, trợ động từ như kara (から, "từ" (từ đâu đến đâu)) hay tiếp vị ngữ ~san (さん, "Ông, bà, cô..."). Đối với các từ mô tả sự vật đã được người Nhật gọi tên từ lâu, không có chữ Hán tương ứng. Ví dụ: meshi (めし, "thức ăn"), yadoya (やどや, "nhà trọ"). *Trong những trường hợp nói chung là sử dụng kana chứ không dùng kanji, cũng không dùng katakana.

Trong việc học tiếng Nhật, do tính chất cơ bản về chữ viết và các đọc của hiragana và katakana, nên chữ hiragana còn được dùng để phiên âm chữ kanji cho dễ đọc, gọi là furigana (振り仮名).

Hệ thống chữ viết hiragana

Hiragana gồm một tập cơ bản các chữ cái, gọi là Ngũ thập âm, và sau đó được mở rộng bằng một số cách. Bằng cách thêm dấu dakuten (゛) (濁点, trạc điểm) sẽ biến các phụ âm điếc như hay thành các phụ âm kêu như hay : →, →, →, và →. Hiragana thuộc hàng ha 「は」 có thể thêm handakuten (゜) (半濁点: bán trạc điểm) sẽ biến thành âm nửa kêu . Một phiên bản nhỏ của các chữ ya, yuyo (ゃ, ゅ và ょ) có thể được thêm vào cuối các chữ thuộc cột i 「い」. Nó sẽ biến các nguyên âm âm vòm hóa, gọi là các âm đôi. Chữ tsu nhỏ 「っ」 gọi là sokuon để chỉ phụ âm đôi. Nó xuất hiện trước phụ âm xát và phụ âm tắc, và đôi khi còn nằm ở cuối câu. Trong rōmaji nó được thể hiện bằng cách viết hai lần phụ âm theo sau nó.

Kiểu viết nhỏ 5 nguyên âm kana đôi khi được dùng để biểu thị các âm tắt dần (はぁ, ねぇ).

Có vài chữ hiragana ngày nay rất hiếm dùng. ゐ (đọc là "i" giống い) và ゑ (đọc là "e" giống え) dường như đã bỏ hẳn (không tính các trường hợp viết cách điệu để nổi bật, như bút danh あらゐけいいち - Arai Keiichi, tác giả manga Nichijō). Ngược lại vu ゔ là ký âm mới được thêm vào để biểu hiện âm của tiếng nước ngoài, nhưng vì tiếng Nhật không có kiểu phát âm như vậy, nên nó thường được phát âm thành và chủ yếu chỉ để biểu thị các phát âm trong ngôn ngữ gốc (ví dụ dễ thấy nhất là "Việt Nam" vốn phải viết đúng âm là ヴィエットナム - Viettonamu, nhưng hiện tại người Nhật thường dùng ベトナム - betonamu, tuy phổ biến nhưng sai âm). Dù vậy, chữ này hiếm khi gặp vì những từ mượn (ngoại lai ngữ) thường được viết bằng chữ katakana tương ứng ヴ.

Bảng chữ hiragana-rōmaji

Bảng sau thể hiện hiragana cùng với la tinh hóa Hepburn (trong ngoặc là nhập liệu qua bàn phím).

Khi nói/đọc, trong vai trò là trợ từ trong câu, chữ は đọc là "wa" giống chữ わ, chữ へ đọc là "e" giống chữ え, riêng chữ を luôn đọc là "o" giống chữ お vì ngoài việc làm trợ từ, chữ を không hề xuất hiện trong bất cứ một từ tiếng Nhật có nghĩa (không tính các trường hợp viết để cách điệu, như tên nhân vật Kaori (かをり) trong manga Lời nói dối tháng tư). Còn khi viết trên giấy và gõ bằng máy tính qua Rōmaji, các chữ này vẫn viết là は/へ/を và gõ "ha"/"he"/"wo" như bình thường. ゐ đọc là "i" giống い, ゑ đọc là "e" giống え. Hai chữ này tuy không còn được sử dụng trong văn viết tiếng Nhật thời hiện đại, nhưng nó có thể xuất hiện trong những tên riêng hay từ vựng viết cách điệu. Ở vị trí hàng ya や cột e え, do không có mã Unicode nên phải dùng hình. Chữ này đọc như nguyên âm là /ye/ hoặc như phụ âm âm gần vòm cứng đọc là . Chữ này đã không còn được dùng từ khoảng nửa đầu thế kỷ thứ 10 nên không còn nằm trong bảng Ngũ thập âm hiện đại. Ký tự có màu đỏ là ký tự cổ (rất ít được dùng trong thời hiện đại). Cuối chữ つ viết nhỏ (nhân đôi các phụ âm như t,k) để thêm các phụ âm cuối, ví dụ như もっと(sẽ đọc là "mốt-thô"); さっきん(sẽ đọc là "xắc-khin"). Những phụ âm kép như にゃ, にゅ và にょ không nên nhầm lẫn với chuỗi んや, んゆ và んよ. Việc kết hợp に với các chữ nhỏ hình thành nên một mora, trong khi chuỗi chữ ん đi kèm với các chữ hàng や lớn tạo thành hai mora. Ví dụ như かにゅう ka-nyu-u, (加入 gia nhập) và かんゆう ka-n-yu-u (勧誘 khuyến dụ), nghe khác nhau rõ ràng, mặc dù kiểu chữ viết Latinh có thể viết giống nhau là kanyu. Trong hệ thống Hepburn, ta có thể phân biệt với dấu phẩy: ka'nyūkan'yū. *Chữ つ (tsu) là một âm xuýt s. Nó được đọc tương đương chữ "two" trong tiếng Anh.

Lịch sử

nhỏ|phải|Kiểu chữ Hiragana được hình thành từ thảo thư của chữ Hán. Đây là "[[Thư phổ" do Tôn Quá Đình viết theo thể thảo thư vào năm Thuỳ Củng thứ ba (Công nguyên năm 687), thời nhà Đường]] Hiragana được phát triển từ man'yōgana (万葉仮名), tức là những chữ Hán được dùng để biểu diễn cách phát âm của người Nhật, bắt đầu hình thành từ thế kỷ thế 5. Dạng chữ hiragana bắt nguồn từ thảo thư của chữ Hán. Hình ở dưới là sự diễn hoá từ chữ Hán thành hiragana (đọc kiểu dọc theo thứ tự "a, i, u, e, o", hàng "a, ka, sa, ta, na, ha, ma, ya, ra, wa, n" từ phải sang trái). Ở phía trên là chữ khải thư, ở giữa màu đỏ là thể thảo thư của chữ, và ở dưới là hiragana tương đương.

Tập tin:Hiragana origin new.svg nhỏ|phải|Sách học vần của học sinh tiểu học Nhật Bản (1873) Khi mới được tạo ra, hiragana không được mọi người chấp nhận. Nhiều người vẫn giữ quan điểm chỉ có chữ Hán là thứ chữ đáng học của giới thượng lưu. Ngoài ra nam giới Nhật Bản thời cổ đại khi viết thì chuộng chữ chân phương cứng cáp, gọi là onode (男手 nam thủ), còn nữ giới thì thích dạng chữ thảo. Hiragana với dáng chữ tròn trịa, mềm mại được phụ nữ ưa chuộng nên công luận càng cho rằng hiragana là thứ chữ thấp hèn của đàn bà, trẻ con, hay những người thất học mới dùng tới. Từ đó, xuất hiện một danh từ nonnade (女手 nữ thủ) để chỉ lối chữ này. Dù bị khinh rẻ, hiragana lại là lối chữ dùng trong tác phẩm Truyện kể Genji (源氏物語 Nguyên Thị vật ngữ), một tuyệt tác văn chương rất sớm của Nhật Bản. Những tác phẩm tiểu thuyết khác do phụ nữ sáng tác đều dùng hiragana cả.

Tác giả nam giới bắt đầu viết văn sử dụng hiragana. Higarana, với kiểu mềm của nó, được dùng như các tác phẩm viết không chính thức như thư cá nhân, trong khi katakana và kanji thường dùng cho những văn bản chính thức. Gần đây, hiragana đã được dùng chung với chữ katakana. Katakana được chuyển sang dùng cho các từ mượn gần đây (từ thế kỷ thứ 19), các tên chuyển ngữ, tên con vật, trong điện tín và để nhấn mạnh.

Ngày xưa, tất cả các âm thanh đều có nhiều hơn một hiragana. Vào năm 1900, hệ thống đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một hiragana. Hiragana khác được biết đến như hentaigana (変体仮名).

Hiragana trong bảng mã Unicode

Trong bảng mã Unicode, các ký tự Hiragana nằm ở đoạn mã từ U+3040 đến U+309F:

Khối mã Unicode của hiragana có chứa tất cả những ký tự hiragana hiện đại, bao gồm cả nguyên âm nhỏ và nguyên âm kép, cộng với chữ wiwe cổ xưa và từ hiếm vu. Tất cả các tổ hợp hiragana với dakutenhandakuten sử dụng trong tiếng Nhật hiện đại ngày nay cũng là những ký tự tổ hợp sẵn, đồng thời có thể tạo ra được bằng cách sử dụng chữ hiragana gốc cùng với ký tự dakuten và handakuten (lần lượt là U+3099 và U+309A). Cách làm này được dùng khi muốn thêm dấu vào những chữ kana thường hiếm khi được dùng như vậy, ví dụ như thêm dakuten vào nguyên âm thuần túy hay handakuten vào một chữ kana không nằm trong hàng "ha".

Những ký tự U+3095 và U+3096 là か (ka) nhỏ và け (ke) nhỏ. U+309F là chữ ghép より (yori) hiếm khi được dùng trong văn bản viết theo dạng dọc. U+309B và U+309C là khoảng trống (không tổ hợp) tương đương với các ký tự tổ hợp dakuten và handakuten.

Không có ký tự nào ở các mã U+3040, U+3097, và U+3098.

Phần bổ sung của hiragana (Unicode 6.1) nằm trong mã U+1B000: 뀀.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiragana** (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; _ひらがな_), còn gọi là **chữ mềm**, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Hiragana Khác với hệ chữ cái Katakana, bảng chữ
Bộ Thẻ Học Tiếng Nhật Hiệu Quả - Hiragana và Katakana Mọi điều bạn cần học về chữ Kana Hiragana và Katakana đều có trong chiếc hộp này - 200 thẻ học từ có bấm
Khác với tiếng Việt hay tiếng Anh là ngôn ngữ sử dụng chữ cái Latinh, tiếng Nhật là ngôn ngữ sử dụng chữ tượng hình phức tạp và khó hơn rất nhiều. Bởi vậy, rào
Chinh Phục Tiếng Nhật Tập Viết Chữ Hiragana Và Katakana ------------ Hiện nay, giao lưu giữa hai nước Việt Nhật trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đang không ngừng được mở rộng
Sách tự học bảng chữ cái Nhật Bản Hiragana và Katakana. Hướng dẫn cách viết các chữ cái Nhật, có kèm các câu ví dụ và bản dịch tiếng Việt dành cho những người muốn
Hệ thống các bảng chữ cái trong 28 ngày tự học tiếng Nhật Hệ thống bảng chữ cái trong tiếng nhật gồm có Hiragana 46 chữ, Katakana 46 chữ và Kanji gần 2000 chữ. Hiragana
4 Ý TƯỞNG ĐẶC BIỆT CỦA CUỐN SÁCHKeep it up Tiếng Nhật cấp tốc cho người mới bắt đầu - Sử dụng phương pháp liên tưởng các chữ cái Hiragana với những hình ảnh sinh
4 Ý TƯỞNG ĐẶC BIỆT CỦA CUỐN SÁCHKeep it up Tiếng Nhật cấp tốc cho người mới bắt đầu - Sử dụng phương pháp liên tưởng các chữ cái Hiragana với những hình ảnh sinh
Từ vựng tiếng Nhật N3 thông dụnggồm có bảng chữ cái Hiragana, bảng chữ cái Katakana và 3 phần chính Phần I Từ vựng N3 thông dụng Phần II 60 cấu trúc ngữ pháp tiếng
Hệ thống các bảng chữ cái trong 28 ngày tự học tiếng Nhật Hệ thống bảng chữ cái trong tiếng nhật gồm có Hiragana 46 chữ, Katakana 46 chữ và Kanji gần 2000 chữ. Hiragana
Hệ thống chữ cái riêng biệt với 3 bộ bảng chữ cái khác nhau, bao gồm hàng ngàn kí tự là một trong những lý do khiến tiếng Nhật được xếp vào loại ngôn ngữ
Để học tốt tiếng Nhật là một điều không hề dễ dàng đối với bất kì ai và bạnsẽ không thể thành thạo ngôn ngữ này nếu bạn không có một hướng đi và mộtphương
Tập viết tiếng Nhật Bảng chữ cái Katakana Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana
Bạn học thân mến Học tiếng Nhật là một quá trình bền bỉ và mất nhiều thời gian, không thể chỉ một sớm một chiều là có thể lĩnh hội hết được kiến thức tiếng
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana Katakana là kiểu chữ đơn giản nhất trong
**Hentaigana** (Kanji: 変体仮名 (變體假名), Kana: へんたいがな, Hán Việt: Biến thể giả danh) là hệ thống chữ viết tương đương với kiểu chữ kana tiêu chuẩn trong tiếng Nhật. Kiểu chữ này là sự
thumb|Chữ "za" kiểu katakana **Katakana** (Kanji: **片仮名**, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな), còn được gọi là _chữ cứng_, là một dạng chữ biểu âm và là thành phần trong hệ
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
nhỏ|375x375px| [[Microsoft Surface|Surface Type Cover phát sáng trong bóng tối vào ban đêm, hiển thị bố cục bàn phím JIS tiêu chuẩn được sử dụng bởi hầu hết các bàn phím bán tại Indonesia và
, trước đây là , là một nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản do Akimoto Yasushi quản lý. Nhóm được thành lập vào ngày 21 tháng 8 năm 2015 với tên gọi Keyakizaka46 được
, còn gọi là **chữ Hán tiếng Nhật**, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. ## Tên gọi Từ _kanji_ bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh:
là hệ thống văn tự ký hiệu âm tiết trong tiếng Nhật, một phần của hệ thống chữ viết tiếng Nhật, đối lập với hệ thống chữ Hán tượng hình ở Nhật Bản là kanji
nhỏ|Bức họa nữ văn sĩ [[Sei Shōnagon vào cuối thế kỉ 17.]] là một tập truyện nói về những quan sát và suy ngẫm của nữ văn sĩ Sei Shōnagon trong khoảng thời gian bà
là một hệ thống chữ viết cổ sử dụng kanji (Hán tự) để diễn đạt tiếng Nhật. Hiện chưa rõ chính xác hệ thống chữ viết này được bắt đầu sử dụng vào thời gian
**Furigana** (, Hán Việt: Chấn giả danh) là một loại chữ viết hỗ trợ cho việc đọc tiếng Nhật, bao gồm những kana được in nhỏ hơn bên cạnh một kanji hay một ký tự
**あ** (phát âm:) trong hiragana hay **ア** trong katakana (Rōmaji _a_) là một chữ cái đơn âm trong tiếng Nhật. あ là biến thể của thảo thư của chữ 安 ("an"), còn ア bắt nguồn
nhỏ|Sankai Juku (Guanajuato Quốc tế Liên hoan Cervantes, 2006) nhỏ|Gyohei Zaitsu đang biểu diễn butoh nhỏ|Biểu diễn butoh đường phố tại Seattle, Washington, USA (kanji: ; hiragana: ; katakana: ; hán Việt: **Vũ đạp**) là
thumb|Khẩu hiệu an toàn giao thông ở [[Kin, Okinawa, viết bằng tiếng Nhật (giữa) và tiếng Okinawa (trái và phải).]] là những ngôn ngữ bản địa ở quần đảo Lưu Cầu, phần viễn nam của
Dấu trường âm , hay , , hay cụ thể hơn gọi là dấu trường âm Katakana-Hiragana, là dấu thể hiện âm đọc kéo dài (trường âm) trong tiếng Nhật. ## Hình thức Đối với
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
nhỏ|Koto **Koto** (, đôi khi gọi là **Sō**, là một loại đàn tranh truyền thống của Nhật Bản. ## Lịch sử nhỏ|phải|Một nghệ sĩ đang chơi đàn koto ### Thời cổ đại Cây đàn tranh
là một manga Nhật Bản của họa sĩ Takashi Yanase, được sáng tác từ năm 1973 đến năm 2013, khi ông qua đời. Bộ truyện đã được chuyển thể thành anime với tựa đề ,
"**Tống biệt**" (Hán tự: 送别, "Bài hát tống biệt") là một bài hát được sáng tác bởi nhạc sĩ Lý Thúc Đồng (1880 — 1942). Ông đã sắp xếp lời bài hát theo giai điệu
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Okurigana** (Kanji: 送り仮名, Kana: おくりがな, Hán Việt: Tống giả danh) được hiểu là _các ký tự đi kèm_, là các hậu tố _kana_ theo sau các ký tự _kanji_ ở các từ trong văn viết
là một giai đoạn của tiếng Nhật được dùng từ năm 794 đến 1185, tức là vào Thời kỳ Heian. Nó là hậu duệ của tiếng Nhật cổ (). ## Bối cảnh Trong khi tiếng
**Azumi** (biểu ký bằng Hiragana: あずみ) là tên một tác phẩm manga thể loại hành động của họa sĩ Koyama Yū và cũng là tên hai bộ phim cùng tên được dựng từ tác phẩm
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bán đảo Triều Tiên thumb|nhỏ|phải|210x210px|Các đơn vị hành chính trên bán đảo Triều Tiên **Bán đảo Triều Tiên** (, cách gọi của phía Bắc Triều Tiên) hay **Bán đảo Hàn** (, cách gọi của phía
**い** (phát âm:) trong hiragana hay **イ** trong katakana (romaji tương đương _"i"_) là một chữ cái đơn âm trong tiếng Nhật. い bắt nguồn từ thảo thư của chữ 以 ("dĩ"), イ bắt nguồn
là nhân vật chính trong bộ truyện tranh manga và phim hoạt hình anime cùng tên _Inu Yasha_ của tác giả người Nhật Bản Takahashi Rumiko. Inu Yasha vốn được viết bằng chữ kanji là
**な**, trong hiragana, hoặc **ナ** trong katakana, đọc là "na", là một trong những chữ kana tiếng Nhật, mỗi ký tự biểu diễn cho một âm phách. Hiragana được tạo thành từ bốn nét, trong
**Thư pháp gia** (Hán văn: 書法家, Hi văn: _Καλλιγράφος_) được hiểu là những người thạo thư pháp và có khả năng đẩy văn tự lên tầm nghệ thuật. ## Lịch sử Bút tích _Thanh Hư
nhỏ|phải|Một hình ảnh ninja thường thấy trong văn hóa đại chúng hoặc là danh xưng để chỉ những cá nhân hay tổ chức gián điệp hoặc lính đánh thuê chuyên về hoạt động bí mật
**Thảo thư** () hay **chữ thảo** là một kiểu viết chữ Hán của thư pháp Trung Hoa. So với triện thư, lệ thư, khải thư và hành thư, thảo thư có bút pháp phóng khoáng
**Sogana** (tiếng Nhật: 草仮名, Hán-Việt: Thảo Giả Danh) là chữ viết biểu âm cổ của tiếng Nhật, hiện chỉ được dùng cho mục đích thẩm mỹ. Nó là trung gian giữa chữ viết cổ man'yōgana
thumb|(gomi-ire) Trong tiếng Nhật hiện đại, chủ yếu là nói đến những Kanji (chữ Hán) đại diện cho phần ngữ âm của một số từ thuần Nhật hoặc từ mượn ít liên quan tới nghĩa