✨Chữ Gujarat

Chữ Gujarat

Chữ Gujarat (ગુજરાતી લિપિ Gujǎrātī Lipi) là một chữ abugida chủ yếu để viết tiếng Gujarat và tiếng Kutch. Đây là một dạng chữ Devanagari nổi bật nhất với vạch ngang bên trên chữ bị lược bỏ, thêm vào đó một số ký tự đã được biến đổi.

Chữ số trong chữ Gujarat cũng khác biệt so với trong các thứ chữ Devanagari khác.

Nguồn gốc

Chữ Gujarat bắt nguồn từ chữ Brahmi, là một phần của hệ chữ Brahmic. Chữ Gujarat là một dạng Devanagari biến đổi để thích ứng với việc viết tiếng Gujarat.

Unicode

Bàn phím và tài nguyên

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Gujarat** (ગુજરાતી લિપિ _Gujǎrātī Lipi_) là một chữ abugida chủ yếu để viết tiếng Gujarat và tiếng Kutch. Đây là một dạng chữ Devanagari nổi bật nhất với vạch ngang bên trên chữ bị
**Tiếng Gujarat** (ગુજરાતી _Gujrātī_?) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Indo-Arya, ngữ tộc Indo-Iran của ngữ hệ Ấn-Âu. Ngôn ngữ này có nguồn gốc từ một ngôn ngữ
**Tiếng Kutch** (, કચ્છી, , ڪڇيی; cũng viết là Kutchhi, Kachchi, Kachchhi, Kachhi hoặc Cutchi) là một ngôn ngữ Ấn-Arya nói ở Kutch, Ấn Độ và cũng ở vùng Sindh, Pakistan. ## Ảnh hưởng từ
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
**Mahatma Gandhi** (2 tháng 10 năm 1869 – 30 tháng 1 năm 1948), tên khai sinh là **Mohandas Karamchand Gandhi** (Devanagari: मोहनदास करमचन्द गांधी; Gujarati: મોહનદાસ કરમચંદ ગાંધી), là một vị anh hùng dân tộc
**Tiếng Saurashtra** (chữ Saurashtra: ꢩꢵꢰꢵ, Tamil script: சௌராட்டிர மொழி, chữ Devanagari: सौराष्ट्र भाषा) là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói chủ yếu bởi người Saurashtra ở Nam Ấn Độ di cư từ vùng Lata của
**Narendra Damodardas Modi** (, , , sinh ngày 17 tháng 9 năm 1950) là Thủ tướng Ấn Độ thứ 14. Ông là thủ lĩnh của Đảng Bharatiya Janata (Đảng Nhân dân), từng giữ chức Thủ
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Tiếng Marwar** _(_còn được gọi là _Marwadi,_ _Marvadi)_ là một ngôn ngữ Rajasthan nói ở bang Rajasthan của Ấn Độ. Tiếng Marwar cũng được tìm thấy ở bang láng giềng Gujarat và Haryana, Đông Pakistan
**Tượng Thống nhất** (Hindi एकता की प्रतिमा, tiếng Anh _Statue of Unity_, Gujarati સ્ટેચ્યુ ઑફ યુનિટી) là pho tượng của chính trị gia Ấn Độ Vallabhbhai Patel (1875–1950) dựng tại huyện Narmada thuộc tiểu bang
nhỏ|phải|Sông Tapi nhỏ|Đập Prakasha trên sông Tapi tại [[Prakasha]] **Tapti** (Hindi: ताप्ती, tiếng Marathi: तापी, ) tên nguyên gốc cổ _Tapi_ (), là một sông tại Trung Ấn Độ. Đây là một trong các sông
**Nhà nước Cutch**, còn được đánh vần là **Kutch** hoặc **Kachchh**, được biết đến trong lịch sử là **Vương quốc Kutch**, lãnh thổ của vương quốc nằm ở vùng Kutch. Trong giai đoạn từ năm
**Ghat Tây**, **Ghaut Tây** còn được gọi là **Sahyadri** là một dãy núi có diện tích 140.000 km² chạy dài 1.600 km song song với bờ biển phía tây của bán đảo Ấn Độ. Về mặt hành
**Prabhudas Gandhi** (4 tháng 12 năm 1901 - 6 tháng 5 năm 1995) là một nhà văn và dịch giả người Ấn Độ tiếng Gujarat. Ông đã được trao giải Narmad Suvarna Chandrak (1948) cho
**Vadodara** (Gujarati: વડોદરા), cũng gọi là **Baroda**, là thành phố đông dân thứ ba của bang Gujarat, sau thành phố Ahmedabad và Surat. Đây là một trong 4 thành phố của bang này có dân
**Phó vương Miền Tây**, **Tây Kshatrapas**, hoặc **Kshaharatas** (35-405) là tên gọi các vị vua Saka cai trị của một phần phía tây và miền trung của Ấn Độ (Saurashtra và Malwa: Gujarat ngày nay,
**Adalaj** là một thị xã điều tra dân số (_census town_) trong quận Gandhinagar trong bang Gujarat của Ấn Độ. ## Địa lý Adalaj có vị trí Nó có độ cao trung bình là 68 mét
**Sri Lanka**, quốc hiệu là **Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka** và từng được gọi là **Tích Lan**, là một đảo quốc với đa số dân theo Phật giáo ở Nam
**Barbados** (phiên âm Tiếng Việt: Bác-ba-đốt), tên chính thức là **Cộng hoà Barbados**, là một đảo quốc độc lập ở phía tây của Đại Tây Dương, phía đông của biển Caribe. ## Nguồn gốc tên
**Tiếng Sindh** (tiếng Sindh: سنڌي, chữ Devanagari: सिन्धी, Sindhī) là ngôn ngữ của vùng Sindh của Pakistan và là một trong 23 ngôn ngữ được công nhận theo Hiến pháp Ấn Độ. Tiếng Sindh ước
**Tiếng Oriya** hay **tiếng Odia** (ଓଡ଼ିଆ __) là một ngôn ngữ Ấn Độ, thuộc nhánh Ấn-Arya của Ngữ hệ Ấn-Âu. Tiếng Oriya chủ yếu được sử dụng tại bang Orissa (tên mới là Odisha), nơi
**Tiếng Hindi** (Devanagari: हिन्दी, IAST: _Hindī_) hay **Hindi chuẩn hiện đại** (Devanagari: मानक हिन्दी, IAST: _Mānak Hindī_) là dạng được tiêu chuẩn hóa và Phạn hóa của tiếng Hindustan. Cùng với
**Tiếng Urdu** ( ALA-LC: hay **tiếng Urdu chuẩn hiện đại** (còn gọi là **tiếng Lashkari**, viết là ****) là ngữ tầng (register) chuẩn hóa và Ba Tư hóa của tiếng Hindustan. Đây là ngôn ngữ
**Marathi** ( __; ) là một ngôn ngữ Ấn-Arya chủ yếu được người người Marathi ở Maharashtra nói. Đây là ngôn ngữ chính thức của Maharashtra và đồng chính thức của Goa, hai bang miền
nhỏ|Digvijaysinhji Ranjitsinhji, Maharaja Jam Sahib của Nawanagar từ 1933 tới 1948 **Digvijaysinhji Ranjitsinhji** Jadeja (18 tháng 9 năm 1895 – 3 tháng 2 năm 1966) là vị vương công Jam Sahib của Nawanagar từ 1933
**Mir Qamar-ud-din Khan Siddiqi Bayafandi** (20/08/1671 - 01/06/1748) còn được gọi là **Chin Qilich Kamaruddin Khan**, **Nizam-ul-Mulk**, **Asaf Jah** và **Nizam I**, là Nizam đầu tiên của Hyderabad. Ông vốn là một vị tướng có
**Vallabhbhai Patel** (31 tháng 10 năm 1875 - 15 tháng 12 năm 1950) là một luật sư và chính khách Ấn Độ, một trong những người sáng lập Cộng hòa Ấn Độ. Ông đóng một
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Tiếng Rajasthan** (Devanagari: ) là ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya được sử dụng chủ yếu ở bang Rajasthan và các khu vực lân cận ở Haryana, Punjab, Gujarat và Madhya Pradesh, Ấn Độ. Ngoài
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Holi** (phát âm: /ˈhoʊliː/; chữ phạn: होली _Holī_) là một lễ hội mùa xuân của người theo đạo Hindu
nhỏ|[[Chand Baori, ở làng Abhaneri gần Bandikui, Rajasthan, là một trong những giếng bậc thang sâu nhất và lớn nhất ở Ấn Độ]] nhỏ|Quang cảnh một giếng bậc thang tại [[Fatehpur|Fatehpur, Shekhawati]] nhỏ|_Birkha Bawari_, quang
**Lừa hoang Ấn Độ** hay còn gọi là **Lừa hoang Baluchi** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus khur_) cũng hay gọi là **_ghudkhur_** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á. Chúng là
**Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu**, (DNHDD); là một lãnh thổ liên bang tại miền tây Ấn Độ. Lãnh thổ này được hình thành từ việc hợp nhất hai lãnh thổ liên bang
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Madagascar**, quốc hiệu là **Cộng hòa Madagascar** (phiên âm tiếng Việt: **Ma-đa-gát-xca** hay **Ma-đa-ga-xca**; ; ) là một đảo quốc ở Ấn Độ Dương, ngoài khơi bờ biển đông nam bộ của châu Phi. Quốc
nhỏ|Pháo bông và đèn hoa lễ Diwali tại [[Amritsar]] **Diwali** (Đi-va-li) (; **Deepavali**, IAST: _Dīpāvalī_) là một lễ hội quan trọng trong văn hóa Ấn Độ Giáo. Đây là một lễ hội Hindu cổ đại.
**Apollodotos I Soter **(tiếng Hy Lạp: , có nghĩa là "Apollodotos, Vị cứu tinh"; tiếng Phạn: _महरजस अपलदतस त्रतरस, "maharajasa apaladatasa tratarasa"_), là một vua Ấn-Hy Lạp trong giai đoạn từ năm 180 đến năm
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Mumbai** (tiếng Marathi: मुंबई _Muṃbaī_, IPA: ), trước đây được gọi là **Bombay**, là thủ phủ của bang Maharashtra, là thành phố đông dân nhất Ấn Độ, và theo một số cách tính toán là
Hoàng tử **Manvendra Singh Gohil** (sinh ngày 23 tháng 9 năm 1965) là hoàng tử Ấn Độ là con trai và là người thừa kế có thể xảy ra của Maharaja của Rajpipla ở Gujarat.
**Báo Ấn Độ** hay **Báo hoa mai Ấn Độ** (_Panthera pardus fusca_) là một phân loài báo hoa mai phân bố rộng rãi tại tiểu lục địa Ấn Độ. Loài _Panthera pardus_ được IUCN phân
thumb|Trạng thái hiện đại của [[Gujarat, được hiển thị trong biên giới hiện đại của Ấn Độ]] thumb|[[Quân hiệu dân sự|Cờ thương mại]] **Junagarh** hay **Junagadh** là một phiên vương quốc ở Gujarat nằm dưới
**Cá cháy Hilsa** ( _Ilish_), danh pháp hai phần: _Tenualosa ilisha_, là một loài cá cháy, biểu tượng của Bangladesh, và cũng phổ biến ở những vùng nói tiếng tiếng Assam, tiếng Bengal, tiếng Oriya
**Sếu sarus** (danh pháp hai phần: _Antigone antigone_) là một loài chim sếu lớn, không di cư phân bố từ tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á đến Australia. Đây là loài cao nhất
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
phải|Với loại thẻ thông minh có tiếp xúc, có nhiều kiểu sắp đặt các điểm tiếp xúc trên thẻ thumb| Thẻ căn cước Phần Lan **Thẻ thông minh**, **thẻ gắn chip**, hay **thẻ tích hợp
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm