✨Tiếng Oriya

Tiếng Oriya

Tiếng Oriya hay tiếng Odia (ଓଡ଼ିଆ __) là một ngôn ngữ Ấn Độ, thuộc nhánh Ấn-Arya của Ngữ hệ Ấn-Âu. Tiếng Oriya chủ yếu được sử dụng tại bang Orissa (tên mới là Odisha), nơi những người nói ngôn ngữ này chiếm 83,33% tổng dân số. Ngôn ngữ này cũng là một ngôn ngữ chính thức tại Ấn Độ

Ngoài Odisha, cũng có một số lượng đáng kể người nói tiếng Oriya tại các vùng khác, như Midnapore của bang Tây Bengal,Singhbhum, Seraikela Kharsawan của Jharkhand, Srikakulam, Vizianagaram & Vishakhapatnam của Andhra Pradesh, các quận phía đông của bang Chhattisgarh. Do nhập cư, bang miền tây Ấn Độ là Gujarat cũng có một số lượng đáng kể nói tiếng Oriya và Surat đã trở thành thành phố có đông người nói tiếng Oriya lớn thứ hai tại Ấn Độ. Người nói tiếng Oriya-cũng có số lượng đáng kể tại một số thành phố như Vishakhapatnam, Hyderabad, Pondicherry, Bangalore, Chennai, Goa, Mumbai, Raipur, Jamshedpur, Baroda, Ahmedabad, New Delhi, Kolkata, Kharagpur, Guwahati, Pune, & Silvassa tại Ấn Độ.

Oriya chuẩn

Tiếng Oriya Mughalbandi được coi là tiếng Oriya chuẩn do truyền thống văn học. Oriya Mughalbandi được nói tại quận Cuttack và Puri với một chút khác biệt.

Phương ngữ chính

  • Oriya Midnapori: (nói tại quận Midnapore của Tây Bengal)
  • Oriya Singhbhumi: nói tại các quận Đông Singhbhum, Tây Singhbhum và Saraikela-Kharsawan của Jharkhand
  • Oriya Baleswari: nói tại các quận Baleswar, Bhadrak và Mayurbhanj của Orissa)
  • Oriya Ganjami: nói tại các quận Ganjam và Gajapati của Orissa & quận Srikakulam của Andhra Pradesh)
  • Oriya Desiya: nói tại các quận Koraput, Rayagada, Nowrangpur và Malkangiri của Orissa và các khu vực miền núi tại các quận Vishakhapatnam, Vizianagaram của Andhra Pradesh.
  • Oriya Sambalpuri: nói tại các quận Bargarh, Bolangir, Boudh, Debagarh, Jharsuguda, Kalahandi, Nuapada, Sambalpur, Subarnapur và Sundargarh của Orissa và một số người tại các quận Raigarh, Mahasamund, Raipur của Chhattisgarh.
  • Bhatri: nói tại tây nam Orissa và đông nam Chhattisgarh.

Oriya sử dụng chữ Oriya.

Thư mục

Neukom, Lukas and Manideepa Patnaik. 2003. A grammar of Oriya. (Arbeiten des Seminars für Allgemeine Sprachwissenschaft; 17). Zürich: Seminar für Allgemeine Sprachwissenschaft der Universität Zürich. ISBN 3-9521010-9-5

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Oriya** hay **tiếng Odia** (ଓଡ଼ିଆ __) là một ngôn ngữ Ấn Độ, thuộc nhánh Ấn-Arya của Ngữ hệ Ấn-Âu. Tiếng Oriya chủ yếu được sử dụng tại bang Orissa (tên mới là Odisha), nơi
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
**Tiếng Sora** là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á nói bởi người Sora, một nhóm dân tộc ở miền đông Ấn Độ, sống chủ yếu ở các bang Odisha và Andhra Pradesh. Có
**Tiếng Ho** (IPA: /hoː ʤʌgʌr/) là một ngôn ngữ Munda của ngữ hệ Nam Á và được sử dụng chủ yếu ở Ấn Độ. Hiện nay tiếng Ho đang được nói bởi khoảng 1.421.000 người,
**Tiếng Manipur Bishnupriya** hoặc **tiếng Bishnupriya Manipur** (BPM) () là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở các vùng của của ang Manipur, Assam, Tripura và các bang của Ấn Độ khác, cũng như ở
**Cá cháy Hilsa** ( _Ilish_), danh pháp hai phần: _Tenualosa ilisha_, là một loài cá cháy, biểu tượng của Bangladesh, và cũng phổ biến ở những vùng nói tiếng tiếng Assam, tiếng Bengal, tiếng Oriya
**Chhattisgarh** (Devanagari:छत्तीसगढ़ी) là ngôn ngữ chính thức tại Ấn Độ và được xấp xỉ 11,5 triệu người sử dụng. Đây là một ngôn ngữ Ấn-Âu có nhiều từ vựng và hình thái ngôn ngữ học
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
nhỏ|phải|Tượng Sư vương tọa quan ở Bhubaneswar-Orissa **Odisha** (tên cũ **Orissa**) là một bang, tọa lạc tại miền đông Ấn Độ. Nó tiếp giáp với bang Tây Bengal về phía đông-bắc, Jharkhand về phía bắc,
Trang này liệt kê **danh sách những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay**, tính cả số người nói bản địa và sử dụng làm ngoại ngữ. Xin lưu ý rằng danh
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**_Phyllanthus emblica_** (hay _Embellica officinallis_), tiếng Việt gọi là **me rừng**, **me mận**, **chùm ruột núi**. Tiếng Lào cũng như tiếng Thái gọi là _mak kham_ (, ; ) trong khi danh từ **aamla** phổ
**Indra** (tiếng Phạn: इन्द्र, tiếng Pali: _Indā_, chữ Hán: 因陀羅, tiếng Hán trung cổ: ʔɪndɑlɑ, Hán Việt: _Nhân Đà La_) hay còn gọi **Đế Thích Thiên** (Chữ Hán: 帝釋天/帝释天, Tiếng Quan Thoại: _Dìshìtiān_) hoặc giản
**Nhóm ngôn ngữ Tamil-Kannada** là một nhánh bên trong (Zvelebil 1990: 56) thuộc phân nhóm Nam Dravida I (SDr I) của ngữ hệ Dravidia bao gồm tiếng Tamil, tiếng Kannada và tiếng Malayalam. (Có một
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
**Phim truyền hình Ấn Độ** hay **phim bộ Ấn Độ** ( hay _Indian serials_) là thể loại kịch xà phòng được viết kịch bản, sản xuất và quay tại Ấn Độ, có các nhân vật
**Baharagora** là một thị xã ở quận Đông Singhbhum và tọa lạc ở góc Đông-Nam của bang Jharkhand, Ấn Độ. Thị xã này nằm ở bờ Đông Nam của sông Subarnarekha. Baharagora cách Jamshedpur 95 km.
Đông Ấn Độ **Đông Ấn Độ** là một miền của Ấn Độ, bao gồm các bang Tây Bengal, Bihar, Jharkhand, và Orissa. Về mặt địa lý, vùng này nằm giữa Bắc Ấn Độ và Đông
**Tê tê Ấn Độ** hay **Tê tê đuôi dày** (Manis crassicaudata) là một loài tê tê được tìm thấy trong các vùng đồng bằng và đồi núi của Ấn Độ, Sri Lanka, Nepal, và một
là một tác phẩm văn học do nhà văn Nhật Bản Kuroyanagi Tetsuko sáng tác vào năm 1981. ## Tác giả Kuroyanagi Tetsuko sinh ngày 9 tháng 8 năm 1933 ở Tokyo. Bà được thừa
**Kolkata** ( ), trước đây, trong các văn cảnh tiếng Anh, **Calcutta**, là thủ phủ của bang Tây Bengal, Ấn Độ. Thành phố tọa lạc ở phía Đông Ấn Độ bên bờ sông Hooghly. Thành
**Bharat Operating System Solutions (BOSS)** là một bản phân phối Linux phát triển bởi National Resource Centre for Free/Open Source Software (NRCFOSS) của Ấn Độ. **BOSS GNU/Linux** cũng được biết đến bởi các từ viết
thumb|Sindoor **Sindoor** hoặc **Sindur**, tiếng Hindi-Urdu: सिन्दूर, سندور, Sindooram (trong tiếng Sanskrit, Telugu, Tamil, Kannada, Malayalam và Oriya, hoặc tiếng Bengal: সিঁদুর và Gujarati: સિંદૂર) là mỹ phẩm dạng bột phấn, có màu đỏ son
**Rupee** là đơn vị tiền tệ chính thức của Ấn Độ và cũng được lưu thông hợp pháp ở Bhutan, được lưu thông không chính thức nhưng khá phổ biến ở các địa phương Nepal
Bánh bò, một loại bánh gạo đặc trưng của Việt Nam **Bánh gạo** là tên gọi chỉ chung các loại bánh mặn và bánh ngọt được làm từ bột gạo. Một chiếc bánh gạo bất
**Budha graha** ( ) là một từ tiếng Phạn có nghĩa là hành tinh Sao Thủy Mercury . Budha, trong thần thoại Puranic, cũng là một vị thần. Những văn bản này giới thiệu Budha
**Cá trôi Ấn Độ** hay còn gọi là **Rohu** hay **roho labeo** (tên khoa học **_Labeo rohita_**, Bihar - रोहू मछली, Oriya - ରୋହୀ,) (tiếng Urdu - رہو) là một loài cá trong họ Cá