✨Devanagari

Devanagari

Chữ Devanagari, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là Nagari (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái của Ấn Độ và Nepal. Hệ thống chữ viết này được ghi từ trái sang phải, không có các chữ cái đặc biệt, và được công nhận (cùng với hầu hết các chữ viết Brahmi Bắc khác, như chữ Gujarat và chữ Oriya) là những loại chữ viết có đầy đủ các chữ cái. Chữ Devanagari là chữ viết chính dùng để ghi lại tiếng Hindi chuẩn, tiếng Marathi và tiếng Nepal. Từ thế kỷ 19, nó trở thành kiểu chữ viết thông dụng nhất để viết tiếng Phạn. Chữ Devanagari cũng được sử dụng trong tiếng Bhojpur, tiếng Gujarat, tiếng Pahar (Garhwal và Kumaon), Konkan, Magah, Maithili, Marwar, Bhili, Newar, Santhal, Tharu và thỉnh thoảng trong tiếng Sindh, tiếng Dogri, tiếng Sherpa và tiếng Kashmir. Đây cũng là kiểu chữ viết trước đây của tiếng Gujarat.

Nguồn gốc

Chữ Devanagari thuộc Hệ chữ viết Brahmi, được sử dụng tại Ấn Độ, Nepal, Tây Tạng và Đông Nam Á. Đây là hậu duệ của chữ Gupta, cùng với chữ Tất Đàm và chữ Sharada. Biến thể phía đông của Gupta được gọi là Nagari xuất hiện lần đầu từ thế kỷ thứ 8; khoảng năm 1200 chúng dần dần thay thế chữ Tất-đàm, vốn là thứ chữ dùng để truyền bá Phật giáo tại Đông Á; và chữ Sharada, loại chữ này hiện được dùng một cách song song tại Kashmir. Phiên bản đầu tiên của chữ Devanagari có thể nhìn thấy trên câu khắc Kutila của Bareilly trong thời kỳ Vikram Samvat 1094 (khoảng năm 992), thể hiện rõ việc xếp các chữ cái theo một đường nằm ngang để tạo thành một từ.

Việc sử dụng tên gọi Devanagari chỉ mới xuất hiện gần đây và thuật ngữ cũ Nagari vẫn được sử dụng rộng rãi. Sự gia tăng của việc sử dụng thuật ngữ Devanagari có thể liên quan tới việc sử dụng loại chữ này để viết các bản văn tiếng Phạn. Việc này đã làm tăng thêm mối liên kết giữa chữ Devanagari và tiếng Phạn và qua đó chữ Devanagari hiện được gọi rộng rãi là chữ Phạn; tuy nhiên, trước thời thuộc địa chữ Phạn không hề có chuẩn chữ viết và được viết bằng bất kỳ thứ chữ nào quen thuộc với cư dân địa phương.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
phải|nhỏ|225x225px|Một dòng chữ Newar Cổ điển khắc đá tại Quảng trường Bhaktapur Durbar.|liên_kết=Special:FilePath/Prachalit.JPG nhỏ|200x200px|Bản khắc bằng đồng tại [[Swayambhunath, năm Nepal Sambat 1072 (1952 Công nguyên).]] **Tiếng Newar** (hay **Nepal Bhasa** नेपाल भाषा, hoặc **Newari**)
**Tiếng Saurashtra** (chữ Saurashtra: ꢩꢵꢰꢵ, Tamil script: சௌராட்டிர மொழி, chữ Devanagari: सौराष्ट्र भाषा) là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói chủ yếu bởi người Saurashtra ở Nam Ấn Độ di cư từ vùng Lata của
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Tiếng Konkan** (chữ Devanagari: कोंकणी, Kōṅkaṇī, chữ Latinh: Konknni, koṅṇi, chữ Kannada: ಕೊಂಕಣಿ, konkaṇi, chữ Malayalam: കൊങ്കണി, konkaṇi) là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya của Ngữ hệ Ấn-Âu. Ngôn ngữ này được nói tại
**Tiếng Garhwal** là một ngôn ngữ Pahar thuộc nhóm Bắc của ngữ chi Ấn-Arya. Đây là ngôn ngữ của người Garhwal ở phân khu Garhwal của bang Uttarakhand miền Bắc Ấn Độ. Nhóm Pahar Trung
**Tiếng Phạn Vệ Đà** là một ngôn ngữ cổ thuộc ngữ chi Ấn-Arya của ngữ hệ Ấn-Âu. Nó được lưu giữ trong Kinh Vệ-đà, một tập hợp văn bản tích góp từ giữa thiên niên
**Tiếng Gond** () là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Dravida, được nói bởi khoảng hai triệu người Gōnd, chủ yếu ở các bang Madhya Pradesh, Gujarat, Telangana, Maharashtra, Chhattisgarh, Andhra Pradesh và các khu
**Tiếng Hindi** (Devanagari: हिन्दी, IAST: _Hindī_) hay **Hindi chuẩn hiện đại** (Devanagari: मानक हिन्दी, IAST: _Mānak Hindī_) là dạng được tiêu chuẩn hóa và Phạn hóa của tiếng Hindustan. Cùng với
**Tiếng Sindh** (tiếng Sindh: سنڌي, chữ Devanagari: सिन्धी, Sindhī) là ngôn ngữ của vùng Sindh của Pakistan và là một trong 23 ngôn ngữ được công nhận theo Hiến pháp Ấn Độ. Tiếng Sindh ước
**Chữ Gujarat** (ગુજરાતી લિપિ _Gujǎrātī Lipi_) là một chữ abugida chủ yếu để viết tiếng Gujarat và tiếng Kutch. Đây là một dạng chữ Devanagari nổi bật nhất với vạch ngang bên trên chữ bị
**Chữ Nagari** hay **chữ Nāgarī** là tiền thân của chữ Devanagari, chữ Nandinagari và các biến thể chữ khác, và lần đầu tiên được sử dụng để viết tiếng Prakrit và tiếng Phạn. Thuật ngữ
**Quảng trường hoàng cung Bhaktapur** (Nepal Bhasa: Devanagari: ख्वप लायकू, Bảng chữ cái Prachalit Nepal:𑐏𑑂𑐰𑐥 𑐮𑐵𑐫𑐎𑐹) là cung điện hoàng gia của vương quốc Bhaktapur cổ nằm ở độ cao so với mực nước biển.
**Tiếng Marwar** _(_còn được gọi là _Marwadi,_ _Marvadi)_ là một ngôn ngữ Rajasthan nói ở bang Rajasthan của Ấn Độ. Tiếng Marwar cũng được tìm thấy ở bang láng giềng Gujarat và Haryana, Đông Pakistan
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Chữ Tất Đàm** hay **chữ Siddham** (𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖽) là một dạng văn tự cổ của tiếng Phạn được dùng để ghi chép kinh điển Phật giáo ở Ấn Độ thời xưa. Chữ này âm Phạn đọc
**Ấn Độ thuộc Anh** (, raj trong tiếng Devanagari: राज, tiếng Urdu: راج, tiếng Anh: |ɑː|dʒ) là tên gọi đặt cho giai đoạn cai trị thuộc địa Anh ở Nam Á giữa 1858 và 1947;
**Tiếng Bodo** (chữ Devanagari: बोडो) là một ngôn ngữ thuộc Ngữ tộc Tạng-Miến. Ngôn ngữ này được người Bodo sử dụng ở đông bắc Ấn Độ và Nepal. Tiếng Bodo là một trong 22 ngôn
**Chhattisgarh** (Devanagari:छत्तीसगढ़ी) là ngôn ngữ chính thức tại Ấn Độ và được xấp xỉ 11,5 triệu người sử dụng. Đây là một ngôn ngữ Ấn-Âu có nhiều từ vựng và hình thái ngôn ngữ học
nhỏ|Biểu tượng của Wikipedia bằng phông chữ [[Times New Roman ]] **Biểu tượng của Wikipedia**, một bách khoa toàn thư đa ngôn ngữ miễn phí trực tuyến, là một quả cầu chưa hoàn thiện được
thế=Tiểu lục địa Ấn Độ|nhỏ|[[Tiểu lục địa Ấn Độ|219x219px]] thế=Chất lượng sắt dùng để chế tạo trụ cột này cực kỳ tinh khiết và không hề bị gỉ sét ngay cả sau 2000 năm.|nhỏ|293x293px|Chất lượng
**Tiếng Rajasthan** (Devanagari: ) là ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya được sử dụng chủ yếu ở bang Rajasthan và các khu vực lân cận ở Haryana, Punjab, Gujarat và Madhya Pradesh, Ấn Độ. Ngoài
**Tiếng Hindustan Caribe** là một ngôn ngữ Ấn-Arya được sử dụng bởi người Ấn-Caribe và cộng đồng Ấn-Caribe nhập cư. Nó dựa trên tiếng Bhojpur cùng với những ảnh hưởng từ tiếng Awadh. Những điều
**Tiếng Bhojpur** (; là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở đông bắc Ấn Độ và Terai của Nepal. Nó được nói chủ yếu ở tây Bihar, và đông Uttar Pradesh. Tiếng Bhojpur
phải|nhỏ|250x250px| Các nhóm dân tộc được chọn của Nepal; Bhotia, Sherpa, Thakali, Gurung, Kirant, Rai, Limbu, [[Tiếng Newar|Nepal Bhasa, Pahari, Tamang (lưu ý rằng các lãnh thổ của Kulu Rodu (Kulung) bị đánh dấu nhầm
**Tiếng Kurukh** (; hay **tiếng** **Kurux, tiếng** **Oraon,** **tiếng** **Uranw;** Devanagari: कुड़ुख़) là một ngôn ngữ Dravida nói bởi gần hai triệu người Oraon và Kisan ở Jharkhand, Madhya Pradesh, Chhattisgarh, Orissa, Bihar và Tây
**_Samyama_** (từ tiếng Phạn संयम saṃ-yama — giữ bên nhau, buộc chặt, cột lại, hợp nhất) là việc thực hành kết hợp cùng lúc của Dhāraṇā (Sự tập trung), Dhyāna (Thiền định) và Samādhi (Nhất
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
thumb|right|Tượng Amshuverma tại bảo tàng Chhauni, Kathmandu **Amshuverma** (Devanagari: अंशुवर्मा; 595 - 621 ) trở thành _Mahasamanta_ (tương đương Thừa tướng) của Vương quốc Licchavi tại Nepal vào năm 595 trong thời kỳ vua Śivadeva
nhỏ|243x243px|Hình minh họa cho quy luật luân hồi ([[Sinh (Phật giáo)|sinh, lão, bệnh, tử)]] **Luân hồi** (tiếng Phạn: _saṃsāra_, Devanagari: संसार་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang". Khi liên quan đến thuyết về nghiệp,
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
**IAST**, viết tắt của **International Alphabet of Sanskrit Transliteration** (hay **Bảng chữ cái chuẩn quốc tế ký âm Latinh tiếng Phạn**), là một tiêu chuẩn học thuật được dùng để ký âm tiếng Phạn với
**Mahatma Gandhi** (2 tháng 10 năm 1869 – 30 tháng 1 năm 1948), tên khai sinh là **Mohandas Karamchand Gandhi** (Devanagari: मोहनदास करमचन्द गांधी; Gujarati: મોહનદાસ કરમચંદ ગાંધી), là một vị anh hùng dân tộc
**Tiếng Ho** (IPA: /hoː ʤʌgʌr/) là một ngôn ngữ Munda của ngữ hệ Nam Á và được sử dụng chủ yếu ở Ấn Độ. Hiện nay tiếng Ho đang được nói bởi khoảng 1.421.000 người,
**_Oṃ maṇi padme hūm̐_** (chữ Devanāgarī: ॐ मणि पद्मे हूँ, tiếng Tây Tạng: ཨོཾ་མ་ཎི་པདྨེ་ཧཱུྃ) là một câu Chân ngôn tiếng Phạn, được xem là chân ngôn cầu Quán Thế Âm Bồ Tát và là chân
**Quán Thế Âm** (Tiếng Phạn: अवलोकितेश्वर nghĩa là "Đấng quán chiếu âm thanh của thế gian") là một vị Bồ-tát hiện thân cho lòng từ bi của tất cả chư Phật. Được miêu tả trong
nhỏ|Duyên Giác Phật**Bích-chi Phật** (Devanagari: प्रत्येक बुद्ध; Sanskrit: _pratyeka-budhha_; Pali:_pacceka-buddha_; chữ Hán: 辟支佛), là **Độc giác Phật** (chữ Hán: 獨覺佛) hay **Duyên giác Phật** (chữ Hán: 緣覺佛), là một thuật ngữ dùng trong Phật giáo
nhỏ|Chắp tay lại cùng với một nụ cười để thực hành cử chỉ chào _[[Namaste_ - một thể hiện văn hóa phổ biến ở Ấn Độ.]] Trong Ấn Độ giáo và Phật giáo, **Ấn** (**_mudrā_**
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
**Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ** ( trong IAST; viết tắt **ISRO**) là cơ quan nghiên cứu không gian thuộc chính phủ Ấn Độ, có trụ sở tại Bengaluru. Tầm nhìn của tổ
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Vườn quốc gia Borivali**, tên chính thức là **Vườn quốc gia Sanjay Gandhi**, là một vườn quốc gia hiếm hoi nằm trong địa giới một thành phố. Vườn quốc gia này nằm ở rìa phía
**Jamsehdpur** (जमशेदपूर trong tiếng Devanagari) là một thành phố ở bang Jharkand ở Ấn Độ, được thành lập bởi Jamshedji Nusserwanji Tata quá cố với tên gọi Sakchi. Tọa lạc ở quận Đông Singhbhum của
**Vedanta** (chữ Devanagari: , __) là một trường phái triết học nằm trong Ấn Độ giáo xem xét đến bản chất của thế giới hiện thực. Từ _Vedanta_ là từ ghép của _veda_ "kiến thức"
**Phật Đản** (chữ Hán: 佛誕 - nghĩa là _ngày sinh của đức Phật_) hay là **Vesak** (, Devanagari: वैशाख, Sinhala: වෙසක් පෝය) là ngày kỷ niệm Phật Tất-đạt-đa Cồ-đàm sinh ra tại vườn Lâm-tì-ni năm
nhỏ|225x225px| _Chữ Vạn_ là một biểu tượng có nhiều kiểu dáng và ý nghĩa, và có thể được tìm thấy trong nhiều nền văn hóa. nhỏ| Tượng của [[Kỳ Na giáo|Jain _Tirthankara_ Suparshvanath, với biểu
Trong hai ký tự tiếng Trung có nghĩa là "bơi" và "ngâm", trong mỗi ký tự có một phần tương đồng ở bên trái, gốc liên quan đến "nước" và một phần khác ở bên
**Indira Priyadarśinī Gāndhī** (Devanāgarī: इन्दिरा प्रियदर्शिनी गान्धी; IPA: ; tên thời trẻ là **Indira Priyadarshini Nehru**, sinh ngày 19 tháng 11 năm 1917, mất ngày 31 tháng 10 năm 1984) là Thủ tướng Ấn Độ
Cây **sung** hay **ưu đàm thụ** hoặc **tụ quả dong** (danh pháp hai phần: **_Ficus racemosa_**, đồng nghĩa _Ficus glomerata_ Roxb., 1802) là loại thân cây gỗ lớn, mọc nhanh, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
**LaTeX** ( hoặc ), cách điệu trong hệ thống là là một hệ thống phần mềm để soạn thảo tài liệu. Khi viết, người viết sử dụng văn bản thuần túy, thay vì văn bản