✨Tiếng Phạn Vệ Đà

Tiếng Phạn Vệ Đà

Tiếng Phạn Vệ Đà là một ngôn ngữ cổ thuộc ngữ chi Ấn-Arya của ngữ hệ Ấn-Âu. Nó được lưu giữ trong Kinh Vệ-đà, một tập hợp văn bản tích góp từ giữa thiên niên kỷ 2 TCN đến giữa thiên niên kỷ 1 TCN.

Nền văn học tiếng Phạn Vệ Đà đồ sộ thời cổ đại vẫn được lưu giữ đến ngày nay, và là một nguồn thông tin hết sức quan trọng trong việc phục dựng ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy và ngôn ngữ Ấn-Iran nguyên thủy. Tiếng Avesta phát triển ở Ba Tư cổ đại, từng là ngôn ngữ phụng vụ của Hoả giáo, song đã trở thành tử ngữ vào thời Sasan. Tiếng Phạn Vệ Đà phát triển độc lập ở Ấn Độ, trở thành tiếng Phạn cổ điển sau thời Pāṇini, rồi sau đó nữa trở thành nhiều ngôn ngữ trên tiểu lục địa Ấn Độ. Ngôn ngữ này đóng vai trò quan trọng trong nền văn học Ấn Độ giáo, Phật giáo và Jain giáo.

Nguồn tham khảo

Thể loại:Tiếng Phạn Thể loại:Ngữ chi Ấn-Arya Thể loại:Khởi đầu thiên niên kỷ 2 TCN Thể loại:Ngữ hệ Ấn-Âu Thể loại:Ngữ tộc Ấn-Iran Thể loại:Ngôn ngữ viết bằng Devanagari

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Phạn Vệ Đà** là một ngôn ngữ cổ thuộc ngữ chi Ấn-Arya của ngữ hệ Ấn-Âu. Nó được lưu giữ trong Kinh Vệ-đà, một tập hợp văn bản tích góp từ giữa thiên niên
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
nhỏ|Quyển kinh có khoảng 808 trang nhỏ|trái|Kinh Vệ-đà [[tiếng Phạn in trên giấy thế kỷ 19]] **Kinh Vệ-đà**, hay **Phệ-đà** (tiếng Phạn: वेद; tiếng Anh: _Veda_) xem như là cỗi gốc của giới Bà La
**Tiếng Avesta** là một ngôn ngữ Iran Đông thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu được biết tới nhờ các văn bản Hỏa giáo, như Avesta, mà từ đó người ta đặt tên cho ngôn ngữ này.
Trong Phật giáo, **_jarāmaraa_** là một từ trong tiếng Phạn và tiếng Pāli để chỉ cho "tuổi già" (**__**) và "cái chết" (**__**). Tuổi già và cái chết gắn liền với sự tàn lụi không
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
Thương hiệu: AveneXuất xứ: PhápSản xuất tại: PhápHạn sử dụng: 03 năm kể từ ngày sản xuất▶︎ KEM CHỐNG NẮNG DÀNH CHO DA DẦU MỤN AVENE MATTIFYING CLEANANCE SUNSCREEN SPF50+ (DẠNG NHŨ TƯƠNG) Sở hữu
Thương hiệu: AveneXuất xứ: PhápSản xuất tại: PhápHạn sử dụng: 03 năm kể từ ngày sản xuất▶︎ KEM CHỐNG NẮNG DÀNH CHO DA DẦU MỤN AVENE MATTIFYING CLEANANCE SUNSCREEN SPF50+ (DẠNG NHŨ TƯƠNG) Sở hữu
Thương hiệu: AveneXuất xứ: PhápSản xuất tại: PhápHạn sử dụng: 03 năm kể từ ngày sản xuấtKem Chống Nắng Cho Da Khô Nhạy Cảm Avene Comfort Cream SPF50+ giúp bảo vệ làn da khô nhạy
Kem chống nắng khô thoáng và giảm bóng nhờn Photoderm MAX Aquafluide SPF 50+ bảo vệ da khỏi tác hại của tia UVA/UVB với chỉ số chống nắng cao. Kết cấu lỏng nhẹ, với công
Nước xịt khoáng dưỡng da Vichy Mineralizing Thermal Water 300ml với thành phần chứa 15 loại khoáng chất cần thiết giúp làm sạch bề mặt da, đồng thời làm dịu da ngay tức thì, làm
Nước xịt khoáng dưỡng da Vichy Mineralizing Thermal Water 300ml với thành phần chứa 15 loại khoáng chất cần thiết giúp làm sạch bề mặt da, đồng thời làm dịu da ngay tức thì, làm
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Tiếng Đức** ( ) là một ngôn ngữ German Tây được sử dụng chủ yếu tại Trung Âu. Đây là ngôn ngữ chính thức tại Đức, Áo, Thụy Sĩ, Nam Tyrol (Ý), cộng đồng nói
**Tiếng Lào** (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: _phasa lao_ ) là ngôn ngữ chính thức tại Lào. Tiếng Lào là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Lào chịu
Trung Đài Bát Diệp Viện là một trong 12 viện của Hiện đồ Thai Tạng Giới Mandala. Viện này là trung tâm của thai tạng giới, chính giữa là Đại Nhật Như Lai, xung quanh
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
**Tiếng Ireland nguyên thủy** () là dạng cổ nhất được biết đến của tiếng Ireland và cũng là ngôn ngữ Goidel cổ nhất. Những vết tích ghi nhận ngôn ngữ này chủ yếu chỉ có
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
nhỏ|phải|Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ [[Thiền tông Ấn Độ]] **A-nan-đà** (Ānanda, zh. 阿難陀, sa., pi. _ānanda_, bo. _kun dga` bo_ ཀུན་དགའ་བོ་), thường viết
thumb|upright|right|Trang tiêu đề bản dịch tiếng Anh của cuốn _Vyamanika Shastra_ được xuất bản năm 1973 **_Vaimānika Śāstra_** (, lit. "shastra bàn về chủ đề Vimana"; hoặc "khoa học hàng không", đôi lúc cũng diễn
**_Paṭiccasamuppāda_** (; paṭiccasamuppāda), thường được dịch là **khởi nguồn có tính phụ thuộc**, hoặc còn gọi là **duyên khởi** (zh. 縁起, sa. _pratītyasamutpāda_, pi. _paṭiccasamuppāda_, bo. _rten cing `brel bar `byung ba_ རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བ་), cũng được
**_' (Pali: सङ्खार; hoặc Phạn: संस्कार _**') là một thuật ngữ nổi bật trong Phật giáo. Từ này có nghĩa là 'những thứ được hình thành' hoặc 'cái đặt cùng nhau' và 'cái được đặt
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Nhóm ngôn ngữ Dard** (còn gọi là **Dardu** hoặc **Pisaca**) là một nhóm ngôn ngữ nhỏ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở mạn Bắc Gilgit-Baltistan và Khyber Pakhtunkhwa (Pakistan), Jammu và Kashmir (miền Bắc Ấn
**Xá-lị** hay **xá-lợi** (tiếng Phạn: शरीर _sarira_; chữ Hán: 舍利) là những hạt nhỏ có dạng viên tròn trông giống ngọc trai hay pha lê hình thành sau khi thi thể được hỏa táng hoặc
Tiếng Chăm có lịch sử văn học lâu đời nhất so với bất kỳ ngôn ngữ Nam Đảo nào. Bản khắc Đông Yên Châu, viết bằng chữ Chăm cổ, có từ cuối thế kỷ thứ
**_Vijñāna_** (tiếng Phạn) hay **_viññāṇa_** (tiếng Pali) thường được dịch là **thức**, tiềm thức, lực cuộc sống, tâm trí hoặc khả năng phán đoán tốt. ## Ấn độ giáo ## Phật giáo Trong Phật giáo,
thumb|Bức phù điêu mô tả cảnh quốc vương [[Tịnh Phạn (_Suddhodana_) rời Ca-tỳ-la-vệ đến gặp con Tất-đạt-ta, bấy giờ đã giác ngộ thành Phật Thích-ca. Phía trên cùng của bức phù điêu mô tả giấc
**Pháp** hay **Pháp tu** là những phương pháp, cách thức, giáo lý mà người tu học thực hành để thay đổi tâm thức, chuyển hóa phiền não, và đạt được sự giác ngộ, giải thoát.
**Sông Danube** (hay **Đa-nuýp** trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, là hợp lưu của hai dòng
nhỏ|Một nhóm tập yoga **Yoga** (sa. _yoga_), hay còn gọi là **Du-già** (zh. 瑜伽), là một họ các phương pháp luyện tâm và luyện thân cổ xưa bắt nguồn từ Ấn Độ. Các nhà nghiên
**Ba-la-mật-đa** (sa. _pāramitā_, pi. _pāramī_, zh. 波羅蜜多, bo. _pha rol tu phyin pa_ ཕ་རོལ་ཏུ་ཕྱིན་པ་) là cách phiên âm thuật ngữ tiếng Phạn _pāramitā_, cũng được viết tắt là **Ba-la-mật**. Ba-la-mật-đa được dịch nghĩa là **Đáo
**Valmiki** (/ vɑːlˈmiːki /; tiếng Phạn: वा hod ि, Vālmīki) được ca tụng là nhà thơ harbinger trong văn học tiếng Phạn. Sử thi Ramayana, có niên đại từ thế kỷ thứ 5 trước Công
**Tiếng Manipur Bishnupriya** hoặc **tiếng Bishnupriya Manipur** (BPM) () là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở các vùng của của ang Manipur, Assam, Tripura và các bang của Ấn Độ khác, cũng như ở
nhỏ|225x225px| _Chữ Vạn_ là một biểu tượng có nhiều kiểu dáng và ý nghĩa, và có thể được tìm thấy trong nhiều nền văn hóa. nhỏ| Tượng của [[Kỳ Na giáo|Jain _Tirthankara_ Suparshvanath, với biểu
**Tiếng Saurashtra** (chữ Saurashtra: ꢩꢵꢰꢵ, Tamil script: சௌராட்டிர மொழி, chữ Devanagari: सौराष्ट्र भाषा) là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói chủ yếu bởi người Saurashtra ở Nam Ấn Độ di cư từ vùng Lata của
**Tiếng Tulu** (Tulu: ) là một ngôn ngữ Dravida được nói chủ yếu ở Karnataka, tây nam Ấn Độ, và ở huyện Kasaragod của Kerala. Người Tulu tự gọi mình là người _Tuluva_, còn khu
nhỏ|243x243px|Hình minh họa cho quy luật luân hồi ([[Sinh (Phật giáo)|sinh, lão, bệnh, tử)]] **Luân hồi** (tiếng Phạn: _saṃsāra_, Devanagari: संसार་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang". Khi liên quan đến thuyết về nghiệp,
[[Tập tin:Balinese language distribution.svg|thumb|Bản đồ phân bố tiếng Bali ở Indonesia ]] thumb|Tiếng Bali **Tiếng Bali** (Ở địa phương được gọi là _Basâ Bali_) là một ngôn ngữ Malay-Polynesia được nói bởi khoảng 3,3 triệu
**Da-du-đà-la** (, , chữ Hán: 耶輸陀羅) được kinh điển Phật giáo ghi nhận là vợ của Tất-đạt-đa Cồ-đàm, người sau này trở thành Phật và khai sinh ra Phật giáo . Yasodharā về sau cũng
nhỏ|phải|Tranh vẽ cảnh một phụ nữ Ấn Độ đang bố thí **Bố thí** (tiếng Phạn: _dāna_; tiếng Trung: 布施) là hành động hiến tặng vật chất, năng lực hoặc trí tuệ cho người khác. Trong
nhỏ|phải|[[Quan Âm Bồ tát trong Phật giáo Bắc truyền là hiện thân của Tâm từ bi cứu độ chúng sanh]] **Tâm từ bi** hay còn gọi là **Bi vô lượng** (_Karuṇā_/करुणा) là một trong Tứ