✨Tiếng Tamang

Tiếng Tamang

phải|nhỏ|250x250px| Các nhóm dân tộc được chọn của Nepal; Bhotia, Sherpa, Thakali, Gurung, Kirant, Rai, Limbu, [[Tiếng Newar|Nepal Bhasa, Pahari, Tamang (lưu ý rằng các lãnh thổ của Kulu Rodu (Kulung) bị đánh dấu nhầm là lãnh thổ Tamu/Gurung trong bản đồ này) ]] Tiếng Tamang (Devanagari: तामाङ; tāmāṅ) là một thuật ngữ dùng để chỉ chung một cụm phương ngữ nói bởi người Tamang sống chủ yếu ở Nepal, Sikkim, Tây Bengal (chủ yếu là huyện Darjeeling - पश्चिम बङ्गाल राज्यको दार्जीलिङ जिल्लाको बिभिन्न भूभाग), một số bộ phận của Assam và miền Đông Bắc. Nó bao gồm Tamang Đông, Tamang Tây Bắc, Tamang Tây Nam, Tamang Gorkha ĐôngTamang Tây. Sự tương đồng về mặt ngôn ngữ giữa Tamang Đông (được coi là nổi bật nhất) và các phương ngữ Tamang khác thay đổi từ 81% đến 63%. Để so sánh, sự tương đồng từ vựng giữa tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, ước tính khoảng 89%.

Phương ngữ

Ethnologue chia tiếng Tamang thành các phương ngữ không hiểu được lẫn nhau như sau:

  • Tamang Đông: 759.000 người ở Nepal (2000 WCD). Tổng dân số tất cả các nước: 773.000, có các phương ngữ con sau. Tamang ngoài Đông (Tamang Sailung) Tamang Trung Tâm-Đông (Tamang Temal) ** Tamang Tây Nam (Kath-Bhotiya, Lama Bhote, Murmi, Rongba, Sain, Tamang Gyoi, Tamang Gyot, Tamang Lengmo, Tamang Tam)
  • Tamang Tây: 323.000 người (2000 WCD), có các phương ngữ con sau. Trisuli (Nuwakot) Rasuwa Phương ngữ Tây Bắc của Tamang Tây (Dhading) - mã ISO riêng. Dân số 55.000 (điều tra dân số năm 1991), nói tại dải núi trung tâm của huyện Nuwakot, Bagmati Pradesh. Phương ngữ Tây Nam của Tamang Tây
  • Tamang Đông Gorkha: 4.000 người (2000 WCD), có các phương ngữ con như sau. Kasigaon Kerounja

Tiếng Tamang là ngôn ngữ Hán-Tạng được sử dụng rộng rãi nhất Nepal.

Phân bố

Ethnologue cung cấp thông tin vị trí sau đây cho các phương ngữ Tamang.

Tamang Đông

  • Bagmati Pradesh: Huyện Bhaktapur, huyện Chitwan, huyện Dolkha, huyện Kathmandu, huyện Kavrepalanchok, huyện Lalitpur, huyện Makwanpur, mạn đông huyện Nuwakot, huyện Ramechhap, huyện Sindhuli và huyện Sindhupalchowk
  • Tỉnh số 1: huyện Okhaldhunga, mạn tây huyện Khotang và huyện Udayapur

Tamang Tây Nam

  • Bagmati Pradesh: Huyện Chitwan, mạn nam huyện Dhading, mạn tây và tây bắc của huyện Kathmandu và mạn tây bắc huyện Makwanpur
  • Tỉnh số 2: huyện Bara, huyện Parsa và huyện Rautahat

Tamang Tây

  • Bagmati Pradesh: Mạn tây huyện Nuwakot, huyện Rasuwa và huyện Dhading
  • Dải núi trung tâm huyện Nuwakot, tỉnh số 3 (Tamang Tây Bắc)
  • Mạn đông bắc huyện Sindhupalchok, tỉnh số 3: Bhote Namlan và Bhote Chaur, trên bờ sông Trishuli phía tây về phía sông Budhi Gandaki
  • Mạn tây bắc huyện Makwanpur, tỉnh số 3: Phakel, Chakhel, Khulekhani, Markhu, Tistung và Palung
  • Mạn bắc huyện Kathmandu, tỉnh số 3: Jhor, Thoka và Gagal Phedi

Tamang Đông Gorkha

  • Mạn nam và mạn đông của Jagat, mạn bắc huyện Gorkha, Gandaki Pradesh

Ngữ pháp

Một số đặc điểm ngữ pháp tiếng Tamang là: Thứ tự từ SOV Giới từ đứng sau từ nó bổ nghĩa (nhà trong chứ không phải trong nhà); Từ sở hữu đứng sau danh từ; Từ hỏi đứng giữa mệnh đề; Đây là ngôn ngữ khiến cách–tuyệt cách; Cấu trúc âm tiết CV, CVC, CCV, V, CCVC;

Tiếng Tamang là ngôn ngữ thanh điệu.

Âm vị học

Phụ âm

Nguyên âm

Có khi nguyên âm mũi hoá xuất hiện (thể hiện bằng dấu "ngã" như trong ).

Thanh điệu

Có bốn thanh: cao giáng , vừa lên cao , vừa xuống thấp , rất thấp .

Hệ thống chữ viết

Tiếng Tamang sử dụng Tam-Yig. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tiếng Tamang được viết bằng chữ Devanāgarī nhiều hơn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|250x250px| Các nhóm dân tộc được chọn của Nepal; Bhotia, Sherpa, Thakali, Gurung, Kirant, Rai, Limbu, [[Tiếng Newar|Nepal Bhasa, Pahari, Tamang (lưu ý rằng các lãnh thổ của Kulu Rodu (Kulung) bị đánh dấu nhầm
phải|nhỏ| Một làng bên núi của người Tamang phải|nhỏ| Các dân tộc thiểu số ở Nepal **Người Tamang** là một dân tộc thiểu số ở Nepal. Họ nói tiếng Tamang (gốc Tây Tạng - Miến
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
Nước hoa Dubai Nữ Sang Trọng, Quyến Rũ THURAYA 100mlHương đầu: Trà, Thảo quả, BeryHương giữa: Oải hương, Phong lữ, Mộc lanHương cuối: Trà đen, Gỗ, Vani→ Độ lưu hương: 8h – 12h trên da→
**Nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur** hay **ngữ quần Tạng-Kanaur**, còn được gọi là **ngữ quần Bod**, **ngữ quần Bod-Himalaya**, **ngữ quần Tạng-Himalaya** (藏-喜马拉雅语群) và **ngữ quần Tạng-Miến Tây**, là một cấp phân loại trung gian được
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
Có khoảng hai mươi **ngôn ngữ tại Bhutan**, tất cả đều là những ngôn ngữ Tạng-Miến, trừ tiếng Nepal, một ngôn ngữ Indo-Arya. Tiếng Dzongkha, ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ duy nhất có
**Quyền của người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (LGBT) ở Nepal** là một trong những quyền tiến bộ nhất ở châu Á. Hiến pháp Nepal công nhận quyền LGBT
**Tình cảm bài Tây Tạng** đề cập đến sự sợ hãi, ghét, thù địch và phân biệt chủng tộc đối với người dân Tây Tạng hoặc bất cứ điều gì liên quan đến văn hóa
Cuộc nội chiến Nepal là cuộc xung đột vũ trang giữa Đảng Cộng sản Nepal (Maoist) (CPN-M) và chính phủ Nepal, chiến đấu từ năm 1996 đến năm 2006. Cuộc nổi dậy đã được đưa
nhỏ|_Chhaang_ tại Nepal được ủ từ gạo **Chhaang** hoặc **chang** ( ཆང་, tiếng Newar: थो, tiếng Nepal: छ्याङ) là một loại thức uống có cồn có nguồn gốc từ Nepal và Tây Tạng. Loại đồ
**Shailaja Acharya** () (1944 – 12 tháng 6 năm 2009) là một nhà cách mạng, chính trị gia và nhà ngoại giao người Nepal. Bà là người phụ nữ Nepal đầu tiên trở thành Bộ
**Losar** () là một từ tiếng Tạng có nghĩa là "năm mới". _lo_ về mặt ngữ nghĩa là "năm, tuổi"; _sar_ về mặt ngữ nghĩa là "mới", còn gọi là **Tết Tây Tạng**. Losar là