✨Losar

Losar

Losar () là một từ tiếng Tạng có nghĩa là "năm mới". lo về mặt ngữ nghĩa là "năm, tuổi"; sar về mặt ngữ nghĩa là "mới", còn gọi là Tết Tây Tạng. Losar là ngày lễ quan trọng nhất tại Tây Tạng và Bhutan, được tổ chức tương ứng với khoảng tháng Hai dương lịch.

Losar được tổ chức trong 15 ngày, các hoạt động chính diễn ra trong ba ngày đầu tiên. Vào ngày đầu tiên của Losar, một loại thức uống gọi là changkol được làm từ chhaang (tương đối giống bia). Ngày thứ hai của Losar có tên Losar của Vua (gyalpo losar). Theo truyền thống, người ta sẽ tổ chức năm ngày lễ Vajrakilaya trước Losar. Do người Duy Ngô Nhĩ tiếp thu lịch Trung Hoa, và người Mông Cổ cùng Tạng tiếp thu lịch Duy Ngô Nhĩ, Losar diễn ra gần hoặc trùng ngày với tết Trung Quốc và tết Mông Cổ, song các truyền thống trong Losar chỉ có độc nhất ở Tây Tạng, và có từ trước khi tiếp nhận ảnh hưởng từ Ấn Độ và Trung Hoa. Ban đầu, các lễ kỷ niệm thời cổ của Losar chỉ diễn ra trong Đông chí, và đã chỉ dời thời điểm sang trùng với tết Trung Hoa và Mông Cổ sau quyết định của một lãnh đạo Cách-lỗ phái của Phật giáo.

Các dân tộc Yolmo, Sherpa, Tamang, Gurung, và Bhutia tại Nepal cũng tổ chức lễ kỉ niệm Losar. Losar cũng được Phật tử Phật giáo Tây Tạng trên toàn cầu tổ chức.

Lịch sử

nhỏ|phải|Losar vào năm 1938

Lễ Losar có từ trước khi Phật giáo xuất hiện tại Tây Tạng và có thể truy nguyên từ thời kỳ Bön tiền Phật giáo. Theo truyền thống Bön ban đầu này, một nghi lễ thần thánh được tổ chức vào mỗi mùa đông, trong đó mọi người dâng một lượng lớn hương nhằm an ủi các linh hồn, vị thần và 'Hộ pháp' bản địa. Lễ hội tôn giáo này sau đó đã tiến triển thành một lễ hội Phật giáo thường niên, được cho là khởi đầu trong giai đoạn trị vì của Bố Đức Cộng Kiệt (布德共傑, Pude Gungyal), tán phổ thứ 9 của triều đại Thổ Phồn. Lễ Losar được cho là bắt đầu khi một cụ bà tên là Belma đã giới thiệu cách tính thời gian dựa trên pha của Mặt Trăng. Lễ này diễn ra khi các cây mơ ở vùng Lhokha Yarla Shampo ra hoa trong mùa thu, và nó có thể là hoạt động đầu tiên của thứ mà sau này trở thành lễ hội nông dân truyền thống. Trong giai đoạn này, các kỹ năng trồng trọt, thủy lợi, tinh chế sắt từ quặng và xây dựng cầu đã lần đầu tiên được đưa tới Tây Tạng. Các nghi lễ được đưa vào nhằm đánh dấu các khả năng mới này có thể được công nhận là tiền thân của lễ Losar. Sau đó, khi các nguyên lý cơ bản của chiêm tinh học, dựa trên Ngũ hành, được đưa đến Tây Tạng, lễ hội nông dân trở thành điều mà ngày nay chúng ta gọi là Losar hay Tết Tạng.

Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 (1998: p. 233) đã trình bày tầm quan trọng của việc hỏi ý Hộ pháp Nechung đối với Losar:

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Losar** () là một từ tiếng Tạng có nghĩa là "năm mới". _lo_ về mặt ngữ nghĩa là "năm, tuổi"; _sar_ về mặt ngữ nghĩa là "mới", còn gọi là **Tết Tây Tạng**. Losar là
**Losar de la Vera** là một đô thị trong tỉnh Cáceres, Extremadura, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2005 (INE), đô thị này có dân số là 3144 người.
**El Losar del Barco** là một đô thị trong tỉnh Ávila, Castilla và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 118.
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
nhỏ|[[Chand Baori, ở làng Abhaneri gần Bandikui, Rajasthan, là một trong những giếng bậc thang sâu nhất và lớn nhất ở Ấn Độ]] nhỏ|Quang cảnh một giếng bậc thang tại [[Fatehpur|Fatehpur, Shekhawati]] nhỏ|_Birkha Bawari_, quang
**Sông Tormes** là một con sông ở Tây Ban Nha, chi lưu phía tả ngạn của sông Douro, bắt nguồn từ khu vực Tormejón Prado thuộc dãy núi Sierra de Gredos trong địa phận đô
**Trà bơ**, hay còn được gọi là _Bho jha_ (, "Trà Tây Tạng"), _cha süma_ (, "Trà khuấy", tiếng Quan thoại: _sūyóu chá_ (酥油茶, _tô du trà_), _su ja_ (, "trà khuấy") trong tiếng Dzongkha
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
nhỏ|phải|Một tô mì sợi **Mì sợi** () là một thực phẩm thường dùng trong nhiều nền văn hóa làm từ bột không men. Tất cả được kéo căng, ép đùn, rồi cán phẳng và cắt
Một nhà sư Tây Tạng đang khuấy loại trà có vị bơ **Văn hóa Tây Tạng** phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**Năm mới** hay **Tân Niên** (新年) là thời gian một năm lịch bắt đầu và phép đếm năm tăng thêm một đơn vị. Các nền văn hóa khác nhau chào mừng sự kiện này theo
**_Quercus pyrenaica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cử. Loài này được Willd. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1805. ## Hình ảnh Tập tin:Melojo.jpg Tập tin:Losar roble 20071111.jpg Tập
**Nyatri Tsenpo** (chữ Tạng: ) được coi là vị vua đầu tiên của người Tạng . Theo các truyền thuyết đầu tiên của người Tạng, ông là người sáng lập huyền thoại của triều đại