✨Người Tamang

Người Tamang

phải|nhỏ| Một làng bên núi của người Tamang phải|nhỏ| Các dân tộc thiểu số ở Nepal Người Tamang là một dân tộc thiểu số ở Nepal. Họ nói tiếng Tamang (gốc Tây Tạng - Miến Điện). Tamang, tiếng Tạng là Tamag, nghĩa là chiến binh cưỡi ngựa. Họ nguyên là những lính canh gác biên giới gốc Tây Tạng do vua Tây Tạng "Trisong" sai đi vào khoảng năm 755. Người Tamang là những hướng dẫn viên leo núi và đi bộ xa giỏi. Trước đây nhiều người Tamang được tuyển mộ vào trung đoàn Gurkha khi người Anh cai trị Ấn Độ.

Theo cuộc điều tra dân số năm 2001 thì dân tộc Tamang có 1.282.304 người sinh sống chủ yếu ở miền bắc và miền đông Nepal, chiếm 5,6% tổng số dân nước này, hơi nhiều hơn dân tộc Newar một chút. Cũng theo cuộc điều tra dân số kể trên thì 90,26% người Tamang theo đạo Phật - thuộc hệ Phật giáo Tây Tạng pha lẫn với các yếu tố của đạo Bön (một tôn giáo cổ ở Tây Tạng trước khi Phật giáo du nhập vào đây) - và 7,69% theo đạo Hindu. Tuy nhiên, do quan hệ gần gũi với người Newar, nên cách hành đạo của người Phật giáo Tamang có chút ít ảnh hưởng của đạo Hindu. Các giáo sĩ của họ là Lama, Bombo và Tamba.

Bài hát và điệu múa dân tộc của người Tamang là "tamang selo", trong đó họ hát và nhảy theo tiếng trống gọi là "damphu", trống truyền thống của dân tộc. Nhiều thị tộc Tamang không cho phép người dân tộc mình kết hôn với các dân tộc khác, mặc dù có vài thị tộc cho phép kết hôn với người Gurung, Magar, Newar và Chhettri. Người Tamang theo chế độ phụ hệ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ| Một làng bên núi của người Tamang phải|nhỏ| Các dân tộc thiểu số ở Nepal **Người Tamang** là một dân tộc thiểu số ở Nepal. Họ nói tiếng Tamang (gốc Tây Tạng - Miến
phải|nhỏ|250x250px| Các nhóm dân tộc được chọn của Nepal; Bhotia, Sherpa, Thakali, Gurung, Kirant, Rai, Limbu, [[Tiếng Newar|Nepal Bhasa, Pahari, Tamang (lưu ý rằng các lãnh thổ của Kulu Rodu (Kulung) bị đánh dấu nhầm
**Ram Bahadur Bomjon** (sinh ngày 9 tháng 5 năm 1989, thỉnh thoảng được gọi là Bomjan hay Banjan), cũng có tên **Palden Dorje** (Phật hiệu chính thức), là một nhà sư trẻ thuộc làng Ratanapuri,
**Tình cảm bài Tây Tạng** đề cập đến sự sợ hãi, ghét, thù địch và phân biệt chủng tộc đối với người dân Tây Tạng hoặc bất cứ điều gì liên quan đến văn hóa
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
Cuộc nội chiến Nepal là cuộc xung đột vũ trang giữa Đảng Cộng sản Nepal (Maoist) (CPN-M) và chính phủ Nepal, chiến đấu từ năm 1996 đến năm 2006. Cuộc nổi dậy đã được đưa
**Quyền của người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (LGBT) ở Nepal** là một trong những quyền tiến bộ nhất ở châu Á. Hiến pháp Nepal công nhận quyền LGBT
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
Có khoảng hai mươi **ngôn ngữ tại Bhutan**, tất cả đều là những ngôn ngữ Tạng-Miến, trừ tiếng Nepal, một ngôn ngữ Indo-Arya. Tiếng Dzongkha, ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ duy nhất có
nhỏ|_Chhaang_ tại Nepal được ủ từ gạo **Chhaang** hoặc **chang** ( ཆང་, tiếng Newar: थो, tiếng Nepal: छ्याङ) là một loại thức uống có cồn có nguồn gốc từ Nepal và Tây Tạng. Loại đồ
**Shailaja Acharya** () (1944 – 12 tháng 6 năm 2009) là một nhà cách mạng, chính trị gia và nhà ngoại giao người Nepal. Bà là người phụ nữ Nepal đầu tiên trở thành Bộ
**Losar** () là một từ tiếng Tạng có nghĩa là "năm mới". _lo_ về mặt ngữ nghĩa là "năm, tuổi"; _sar_ về mặt ngữ nghĩa là "mới", còn gọi là **Tết Tây Tạng**. Losar là
Làng Lantang **Langtang** là một khu vực và là Vườn quốc gia của Nepal, nằm ở phía bắc Kathmandu, giáp giới Tây Tạng ở khoảng 28o13'12" độ vĩ bắc, 85o34'48" độ kinh đông, có diện
**Music Nepal** là một công ty sản xuất âm nhạc và phân phối ở Nepal. Music Nepal được thành lập vào năm 1982 dưới đạo luật Công nghiệp của Nepal. Music Nepal được thành lập