✨Mahabharata

Mahabharata

Mahabharata (chữ Devanagari: महाभारत - Mahābhārata), từ Hán-Việt là Ma-ha-bà-la-đa là một trong hai tác phẩm sử thi bằng tiếng Phạn vĩ đại nhất của Ấn Độ cổ đại, tác phẩm còn lại là Ramayana. Nội dung của tác phẩm nói về cuộc chiến giữa hai nhóm anh em họ trong cuộc chiến tranh Câu Lư (22 tháng 11, 3067 TCN—10 tháng 12, 3067 TCN? (kết thúc 18 ngày)) và số phận của các hoàng tử Kaurava và Pāṇḍava cùng những hậu nhân của họ.

Tác phẩm này cũng chứa những tài liệu về triết học và sự tôn sùng, chẳng hạn như cuộc thảo luận về bốn "mục đích của cuộc sống", hay còn gọi là puruṣārtha (12.161). Trong số các tác phẩm và những câu chuyện chính trong MahābhārataBhagavad Gita, câu chuyện về nàng Damayanti, câu chuyện về Savitri và Satyavan, một phiên bản rút gọn của Rāmāyaṇa.

Theo truyền thống, tác giả của Mahābhārata thường được cho là Vyāsa. Đã có nhiều nỗ lực để làm sáng tỏ sự lịch sử phát triển và các lớp cấu thành của nó. Phần lớn nội dung của Mahābhārata có lẽ được biên soạn giữa thế kỷ thứ 3 TCN và thế kỷ thứ 3 CN, với những phân đoạn cổ nhất vẫn còn được bảo tồn không sớm hơn năm 400 TCN. Các sự kiện diễn ra trong sử thi có lẽ rơi vào giữa thế kỷ 9 và 8 TCN. Cuốn sử thi này có lẽ đã đạt đến hình thức cuối cùng của nó vào đầu thời kỳ Gupta (khoảng thế kỷ thứ 4).

Mahābhārata là bài thiên trường ca nhất được biết đến và đã được mô tả là "bài thơ dài nhất từng được viết". Phiên bản dài nhất của nó bao gồm hơn 100.000 loka hoặc hơn 200.000 câu thơ riêng lẻ (mỗi shloka là 2 câu) và các đoạn văn xuôi dài. Với tổng số khoảng 1.8 triệu chữ, Mahābhārata có độ dài gấp hơn 8 lần IliadOdyssey cộng lại, hoặc khoảng bốn lần chiều dài của Rāmāyaṇa. Học giả W. J. Johnson đã so sánh tầm quan trọng của Mahābhārata trong bối cảnh văn minh thế giới với Kinh thánh, các tác phẩm của William Shakespeare, các tác phẩm của Homeros, kịch Hy Lạp hay Kinh Qur'an. Trong truyền thống Ấn Độ, đôi khi Mahābhārata được gọi là kinh Vệ-đà thứ năm.

Tham khảo lịch sử

Các tài liệu tham khảo sớm nhất được biết đến nói về Mahabharata và lõi của nó Bharata có ghi ngày tháng là thời điểm Aṣṭādhyāyī (sutra 6.2.38) của Panini (fl. 4 TCN) và trong Aśvalāyana Gṛhyasūtra (3.4.4). Điều này có thể có nghĩa là 24.000 câu thơ cốt lõi, được gọi là Bhārata, cũng như phiên bản ban đầu của Mahābhārata mở rộng, được sáng tác vào thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên. Một báo cáo của nhà văn Hy Lạp Dio Chrysostom (khoảng 40 - 120 CN) về việc thơ của Homer được hát ngay cả ở Ấn Độ dường như ngụ ý rằng Iliad đã được dịch sang tiếng Phạn. Tuy nhiên, các học giả Ấn Độ nói chung đã coi đây là bằng chứng cho sự tồn tại của một Mahābhārata vào thời điểm này, mà các tập của Dio hoặc các nguồn của ông xác định với câu chuyện của Iliad.

Một số câu chuyện trong Mahābhārata mang bản sắc riêng biệt của chúng trong văn học Phạn ngữ Cổ điển. Ví dụ, Abhijñānaśākuntala của nhà thơ tiếng Phạn nổi tiếng Kālidāsa (khoảng năm 400 CN), được cho là sống trong thời đại của vương triều Gupta, dựa trên một câu chuyện tiền thân của Mahābhārata. Urubhaṅga, một vở kịch tiếng Phạn được viết bởi Bhāsa, người được cho là đã sống trước Kālidāsa, dựa trên việc giết chết Duryodhana bằng cách Bhīma xẻ đùi anh ta.

Bản khắc trên đĩa đồng của Maharaja Sharvanatha (533–534 CN) từ Khoh (Quận Satna, Madhya Pradesh) mô tả Mahābhārata là một "bộ sưu tập 100.000 câu thơ" (śata-sahasri saṃhitā).

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Mahabharata_** (chữ Devanagari: महाभारत - _Mahābhārata_), từ Hán-Việt là **Ma-ha-bà-la-đa** là một trong hai tác phẩm sử thi bằng tiếng Phạn vĩ đại nhất của Ấn Độ cổ đại, tác phẩm còn lại là _Ramayana_.
Mahabharata bằng hình - Thiên sử thi vĩ đại nhất của Ấn Độ là cuốn sách của nhà xuất bản DK Anh quốc, giới thiệu về câu chuyện vĩ đại nhất từng được kể Thiên
Mahabharata bằng hình - Thiên sử thi vĩ đại nhất của Ấn Độ là cuốn sách của nhà xuất bản DK Anh quốc, giới thiệu về câu chuyện vĩ đại nhất từng được kể Thiên
**Arjuna** (Sanskrit: अर्जुन, IAST: **') hay **A-chu-na_' (阿周那) là một nhân vật trung tâm của sử thi Ấn Độ cổ đại _ Mahabharata _. Arjuna là con trai của Pandu trong Vương quốc Kuru. Ở
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
nhỏ|[[Krishna và Arjuna tại Kurukshetra, tranh vẽ thế kỷ 18-19]] nhỏ|Bhagavad Gita, bản viết tay thế kỷ 19 **Bhagavad Gita** (Sanskrit: **भगवद् गीता** - _Bhagavad Gītā_) là một văn bản cổ bằng tiếng Phạn bao
nhỏ|phải|Rama trở về Ayodhya nhỏ|Rama và Sita trong một vở kịch tại Manchester trong Divali, 2006 nhỏ|Rama và Sita, tranh của Indischer Maler 1780 **__** (Devanagari: ), từ Hán-Việt là **La-ma-diễn-na**, là một sử thi
thumb|Một vũ công [[người Khmer trong trang phục Apsara ở Angkor Wat, Campuchia]] thumb|Một bức tượng đá Apsara từ thế kỷ 12 ở [[Uttar Pradesh, Ấn Độ]] **Apsara** (tiếng Hindi:अप्सरा) là một dạng tiên nữ
**Ganga** (, còn gọi là **Nữ thần sông Hằng**) là hiện thân của sông Hằng, vị thần được người theo Hindu giáo tôn thờ như nữ thần thanh tẩy và tha thứ. Được biết đến
Một cảnh trong Mahabharata tại công trình đá Angkor Vat đã phục chế:hai thần phi thiên (asura)- hai anh em Sunda và Upasunda, chiến đấu để giành lấy nàng tiên [[apsara Tilottama xinh đẹp. Một
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
Đền Taj Mahal **Nền văn minh Ấn Độ** là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những nền văn minh cổ nhất thế giới. Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại bao
**Lịch sử Indonesia** là dải thời gian rất dài, bắt đầu từ thời Cổ đại khoảng 1.7 triệu năm trước dựa trên phát hiện về Homo erectus Java. Các giai đoạn lịch sử của Indonesia
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ [[Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở Bảo tàng Anh]] **Sử thi** hay **trường ca**
Hòa thượng **Thích Trí Siêu** tức Giáo sư **Lê Mạnh Thát** sinh ngày 15 tháng 4 năm 1944 tại làng Cu Hoan, xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Ông là một lãnh
_Kẻ bạc gian_ (Le Tricheur à l'as de carreau), họa phẩm của [[Georges de La Tour trưng bày bảo tàng Louvre, Paris]] �7 người đang chơi poker với một người phát bài **Đánh bạc** (hay
Tổng lượng cồn tiêu thụ trên đầu người trên thế giới, tính theo lít cồn nguyên chất Việc sản xuất có mục đích thức uống có cồn là phổ biến trong nhiều nền văn hóa,
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
thumb|Kālidāsa **Kālidāsa** (Devanāgarī: "bầy tôi của Kali") là một tác giả tiếng Phạn Cổ điển và thường được coi là nhà viết kịch vĩ đại nhất của Ấn Độ cổ đại. Các vở kịch và
**Du hành thời gian** là khái niệm về chuyển động được cho là (chuyển) một người hoặc cơ thể (vật thể) khác từ điểm này đến điểm khác của thời gian theo nghĩa tương tự
nhỏ|phải|Một vị thần hắc điêu đang hiển linh **Hiển linh** (tiếng Anh: _Theophany_; tiếng Hy Lạp: θεοφάνεια, có nghĩa là: "_thần hiển hiện_" hay là "_sự xuất hiện của một vị thần_") là một cuộc
nhỏ|Hình tượng Khẩn Na La nguyên thủy, sinh vật huyền thoại này có hình dạng ban đầu trong hình hài tổng thể của một con ngựa nhỏ|Khẩn Na La nguyên thủy có hình dạng của
**Mir Osman Ali Khan, Asaf Jah VII** GCSI GBE (5 là Nizam (người cai trị) cuối cùng của Phiên quốc Hyderabad, nhà nước lớn nhất của Ấn Độ thuộc Anh. Ông lên ngôi vào ngày
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
nhỏ|phải|Shakuntala và vua Dushyanta **Shakuntalaa** (tiếng Phạn: Śakuntalāa, phát âm âm nhạc là _Sơ-kun-ta-la_) là vợ của vua Dushyanta và là mẹ của Hoàng đế Bharata. Câu chuyện của bà được kể trong tác phẩm
**Tiếng Manipur Bishnupriya** hoặc **tiếng Bishnupriya Manipur** (BPM) () là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở các vùng của của ang Manipur, Assam, Tripura và các bang của Ấn Độ khác, cũng như ở
phải|nhỏ| [[Công ước Genève đầu tiên về việc xử lý các thành viên bị thương và ốm của các lực lượng vũ trang đã được ký kết vào năm 1864.]] **Luật chiến tranh** là một
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Quảng trường Hoàng cung Patan** nằm ở trung tâm thành phố Lalitpur, Nepal. Đây là một trong ba quảng trường Hoàng cung nằm tại Thung lũng Kathmandu, tất cả đều là một phần của Di
Từ tiếng Phạn **_bhava_** (भव, **hữu**) có nghĩa là sự tồn tại, sự tồn tại thuộc về trần tục, sự trở thành, sự là, nguồn gốc cũng mang nghĩa là những xu hướng của thói
**Nishkam Karma** (tiếng phạn IAST:_niṣkāmakarma_), hành động không tính toán hay ham muốn, là một hành động được thực hiện mà không có bất kì mong muốn nhận được kết quả hay điều lợi ích
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
**Dạ-xoa** (chữ Hán: 夜叉; ; tiếng Pali: **yakkha**), cũng được gọi là **Dược-xoa**, là một trong tám bộ chúng (Bát bộ chúng) trong Phật giáo, là một nhóm các linh hồn thiên nhiên to lớn,
**Niết-bàn**, trong các tôn giáo Ấn Độ (Phật giáo, Ấn Độ giáo, Kỳ Na giáo, Sikh giáo), là trạng thái tận diệt của một con người, giải thoát khỏi khổ và luân hồi. ## Từ
**Sri Lanka**, quốc hiệu là **Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka** và từng được gọi là **Tích Lan**, là một đảo quốc với đa số dân theo Phật giáo ở Nam
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Văn học Ấn Độ** nói chung được công nhận là một trong những nền văn học cổ nhất thế giới. Ấn Độ đã có 22 ngôn ngữ được công nhận chính thức, và nhiều nền
**Arunachal Pradesh** () là một trong hai mươi chín bang của Ấn Độ. Bang này nằm tại khu vực đông bắc của liên bang, giáp với các bang Assam và Nagaland về phía nam, và
Một mâm ngũ quả ngày Tết kết hợp Nam, Bắc **Mâm ngũ quả** là một mâm trái cây có chừng năm thứ trái cây khác nhau thường có trong ngày Tết Nguyên Đán của người
**Kerala**, tên trong tiếng Malayalam là **Keralam** (tiếng Malayalam: , ) là một bang thuộc miền Nam Ấn Độ. Bang được thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1956 theo Đạo luật Tái tổ chức
**Tripura** là một bang nằm tại Đông Bắc Ấn Độ. Đây là bang nhỏ thứ ba toàn quốc với diện tích và có biên giới quốc tế với Bangladesh (giáp các phân khu Sylhet và
**Văn học** (chữ Hán: 文學) theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
**Hanuman** (/_Hanumān_) là một nhân vật dạng khỉ trong thần thoại Hindu được kể lại trong sử thi _Ramayana_. Trong sử thi của Ấn Độ, Hanuman đã giúp đỡ cho người anh hùng Rama trong
**Delhi** ("Đê-li", phát âm tiếng Anh: ; tiếng Hindi: दिल्ली ), gọi chính thức là **Lãnh thổ Thủ đô Quốc gia Delhi**, là lãnh thổ thủ đô của Ấn Độ. Trong thời kỳ Ấn Độ