✨Tiếng Bhojpur

Tiếng Bhojpur

Tiếng Bhojpur (; là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở đông bắc Ấn Độ và Terai của Nepal. Nó được nói chủ yếu ở tây Bihar, và đông Uttar Pradesh. Tiếng Bhojpur được coi là một trong số các phương ngữ của tiếng Hindi. Tiếng Hindi Fiji, một ngôn ngữ chính thức của Fiji, là một biến thể của tiếng Awadh và tiếng Bhojpur. Tiếng Hindustan Caribe cũng là một biến thể của tiếng Bhojpur và tiếng Awdh. Tiếng Bhojpur là một trong những ngôn ngữ được công nhận chính thức ở Nepal. Nó cũng là một ngôn ngữ thiểu số ở Guyana, Trinidad và Tobago, Surinam, Nam Phi, và Mauritius.

Biến thể của Bhojpur của Ấn-Caribe là Hindustan Caribe. Nó bị ảnh hưởng đáng kể bởi từ mượn tiếng Anh ở Trinidad và Tobago và Guyana, và nó cũng bị ảnh hưởng bởi từ mượn creole Sranan Tongo, tiếng Hà Lan và tiếng Anh ở Suriname. Ở Mauritius, một phương ngữ đặc biệt của tiếng Bhojpur vẫn được sử dụng. Theo điều tra dân số mới nhất, việc sử dụng ngôn ngữ này trong sinh hoạt hàng ngày ở Mauritius đang giảm xuống và ngày nay, nó được sử dụng bởi chỉ khoảng 5% dân số.

Phân bố

nhỏ|Khu vực nói tiếng Bhojpur ở Ấn Độ Vùng nói tiếng Bhojpur bị bao quanh bởi vùng nói tiếng Awadh ở phía tây, vùng nói tiếng Nepal ở phía bắc, vùng nói tiếng Magaha và tiếng Maithil ở phía đông, và vùng nói tiếng Magaha và tiếng Baghel ở phía nam.

Tiếng Bhojpur là một ngôn ngữ chính được nói ở Nepal.

Ở Bangladesh, cũng có những người Hồi giáo nói tiếng Bhojpur. Tuy nhiên, tổng người nói của họ ít hơn số người nói tiếng Bhojpur ở Mauritius, Nam Phi, Fiji và các quốc gia Caribbean.

Ngoài Nam Á

Tiếng Bhojpur cũng được nói bởi hậu duệ của những người được đưa đến Mauritius, Trinidad và Tobago, Guyana, Suriname, Fiji, các nơi khác ở vùng Caribbean, Jamaica và Nam Phi vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 để làm việc trong các đồn điền trong thời kỳ thuộc địa của Anh.

Phương ngữ

Các phương ngữ được biết đến theo hệ thống phân loại ngôn ngữ thế giới là Bhojpur Tharu, Domra, Madhesi, Musahari, Bhojpur chuẩn phía Bắc (Basti, Gorakhpuri, Sarawaria), Bhojpur chuẩn phía Nam (Kharwar), và Bhojpur chuẩn phía Tây (Benarsi, Purbi).

Tiếng Bhojpur có các phương ngữ sau, ba phương ngữ đầu tiên là những phương ngữ chính:

Bhojpur chuẩn phía Nam

Bhojpur chuẩn phía Bắc

Bhojpur chuẩn phía Tây

Bhojpur Nagpuria

Phương ngữ Bhojpur chuẩn phía Nam phổ biến ở Shahabad (Buxar, Bhojpur, Rohtas và Kaimur) và Saran (Saran, Siwan và Gopalganj) ở Bihar, và mạn đông Azamgarh (Ballia và Mau) và Varanasi (phần phía Đông của Ghazipur) ở Uttar Pradesh. Đôi khi nó được gọi là "Kharwar". Nó có thể được chia thành "Shahabadi", "Chapariyah" và "Pachhimahi".

Phương ngữ Bhojpur chuẩn phía Bắc phổ biến ở Gorakhpur (Deoria, Kushinagar, Gorakhpur và Maharajganj) và Basti (Basti, Sidhartha Nagar và Sant Kabir Nagar) ở Uttar Pradesh, miền tây Tirhut (mạn đông và mạn tây Champaran) ở Bihar và các huyện khác ở Nepal.

Phương ngữ Bhojpur chuẩn phía Tây phổ biến ở Varanasi (Varanasi, Chandauli, Jaunpur và một phần mạn tây của huyện Ghazipur), Azamgarh (Azamgarh) và Mirzapur(Mirzapur, Sant Ravidas Nagar và Bhadohi) ở Uttar Pradesh. 'Banarasi' là tên địa phương của Bhojpur Banara. Phương ngữ Bhojpur chuẩn phía Tây cũng được gọi là "Purbi" hoặc "Benarsi".

Phương ngữ Bhojpur Nagpuria là phương ngữ phổ biến nhất ở miền Nam, được tìm thấy ở Chota Nagpur Plateau của Jharkhand, đặc biệt ở một số nơi của Palamau và Ranchi. Nó có nhiều ảnh hưởng từ tiếng Magaha.

Hệ thống chữ viết

phải|nhỏ| Câu chuyện Bhojpur được viết bằng chữ Kaithi bởi Babu Rama Smaran Lal vào năm 1898 Tiếng Bhojpur từng được viết bằng chữ Kaithi, nhưng kể từ năm 1894, chữ Devanagari được sử dụng chính. Ngày nay, chữ Kaithi hiếm khi được sử dụng. nhỏ|Từ "Bhojpuri" được viết bằng chữ kaithi. Chữ Kaithi đã được sử dụng cho mục đích hành chính trong thời đại Mughal để viết tiếng Bhojpur, tiếng Awadh, tiếng Maithil, tiếng Magaha và tiếng Hindustan ít nhất là từ thế kỷ 16 đến thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 20. Công báo viên chính phủ báo cáo rằng chữ Kaithi đã được sử dụng ở một vài huyện của Bihar trong suốt những năm 1960. Cư dân Bhojpur của Ấn Độ, đã đăng ký và di chuyển như lao động theo hợp đồng ở châu Phi, Mauritius, Fiji, và các thuộc địa Caribe của Đế quốc Anh trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, đã sử dụng chữ Kaithi cũng như chữ Devanagari.

Tình hình

Đã có những yêu cầu đối với sự công nhận chính thức hơn của Bhojpur, chẳng hạn như thông qua Danh mục thứ tám của Hiến pháp Ấn Độ. Một số học giả phản đối việc đưa tiếng Bhojpur vào Danh mục thứ tám của Hiến pháp. Theo họ việc công nhận các phương ngữ Hindi như các ngôn ngữ riêng biệt sẽ tước đi hàng triệu người nói tiếng Hindi và sẽ có thêm nhu cầu bổ sung thêm các phương ngữ Hindi để đưa vào Danh mục thứ tám, cuối cùng sẽ không còn tiếng Hindi.

Giảng dạy

Tiếng Bhojpur được dạy trong kỳ tuyển sinh và ở cấp trung học phổ thông trong Hội đồng Giáo dục Trường Bihar và Hội đồng Giáo dục Trung học và Trung cấp Uttar Pradesh.

Tiếng Bhojpur cũng được giảng dạy ở nhiều trường đại học của Ấn Độ, chẳng hạn như Đại học Veer kunwar Singh, Đại học Banara Hindu, và Đại học mở Nalanda, Đại học Phục hồi Quốc gia Tiến sĩ Shakuntala Misra.

Nguồn tham khảo

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Bhojpur** (; là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở đông bắc Ấn Độ và Terai của Nepal. Nó được nói chủ yếu ở tây Bihar, và đông Uttar Pradesh. Tiếng Bhojpur
**Tiếng Hindi tại Fiji**, còn được gọi là **tiếng Hindustan tại Fiji**, là một ngôn ngữ được nói ở Fiji bởi hầu hết công dân Fiji gốc Ấn Độ. Nó có nguồn gốc chủ yếu
**Tiếng Hindustan Caribe** là một ngôn ngữ Ấn-Arya được sử dụng bởi người Ấn-Caribe và cộng đồng Ấn-Caribe nhập cư. Nó dựa trên tiếng Bhojpur cùng với những ảnh hưởng từ tiếng Awadh. Những điều
**Bhojpur** (tiếng Nepal:भोजपुर) là một huyện thuộc khu Kosi, vùng Đông Nepal, Nepal. Huyện này có diện tích 1507 km², dân số thời điểm năm 2001 là 203018 người. ## Dân số Biến động dân số
**Tiếng Sadri** hay **tiếng Nagpur** là một ngôn ngữ Ấn-Arya Đông nói ở Jharkhand, Chhattisgarh và Odisha. Đây đôi lúc bị coi là một phương ngữ tiếng Hindi. Nó là bản ngữ của người Sadan.
**Tiếng Magaha**, còn được gọi là **tiếng** **Magadha**, là ngôn ngữ được sử dụng ở các bang Bihar, Jharkhand và Tây Bengal của miền đông Ấn Độ. Magadhi Prakrit là tổ tiên của tiếng Magaha.
phải|nhỏ|225x225px|Một dòng chữ Newar Cổ điển khắc đá tại Quảng trường Bhaktapur Durbar.|liên_kết=Special:FilePath/Prachalit.JPG nhỏ|200x200px|Bản khắc bằng đồng tại [[Swayambhunath, năm Nepal Sambat 1072 (1952 Công nguyên).]] **Tiếng Newar** (hay **Nepal Bhasa** नेपाल भाषा, hoặc **Newari**)
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
**Shivani Desai** (sinh ngày 13 tháng 2 năm 1986 tại Nagaon, Assam, Ấn Độ), nổi tiếng với nghệ danh **Rashami Desai**, là một nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình người Ấn Độ tham
**Nepal** (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal** ( ), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya
**Bihar** là nhóm ngôn ngữ miền tây của các ngôn ngữ Đông Ấn-Arya, chủ yếu được nói ở các bang Bihar, Jharkhand, Tây Bengal và Uttar Pradesh của Ấn Độ và cả ở Nepal. Mặc
**Magadhi Prakrit** (Māgadhī) là một ngôn ngữ Ấn-Arya trung cổ bản địa, thay thế tiếng Phạn Vệ Đà trước đó ở các khu vực trong tiểu lục địa Ấn Độ. Nó từng được nói ở
**Tiếng Khariboli** (còn được gọi là **Dehlavi** hoặc **phương ngữ Delhi**) là phương ngữ uy tín của tiếng Hindustan, trong đó tiếng Hindi chuẩn và tiếng Urdu chuẩn là các ngôn ngữ tiêu chuẩn và
**Kukri** () hoặc **khukuri** (, ) là một loại mã tấu có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, là loại vũ khí truyền thống thường đi cùng với những người Gurkha và Kirati
**Ngữ tộc Ấn-Iran** hay **Ngữ tộc Arya** là nhánh lớn nhất về số người bản ngữ và số ngôn ngữ của ngữ hệ Ấn-Âu, đồng thời là nhánh cực đông. Các ngôn ngữ trong hệ
**Sanchi** hay còn được gọi là **Sanci** là một quần thể Phật giáo nổi tiếng với Đại Bảo tháp của nó nằm trên một đỉnh đồi của thị trấn Sanchi, nằm ở huyện Raisen, thuộc