✨Kukri

Kukri

Kukri () hoặc khukuri (, ) là một loại mã tấu có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, là loại vũ khí truyền thống thường đi cùng với những người Gurkha và Kirati nói tiếng Nepal ở Nepal và Ấn Độ. Lưỡi của loại dao này có độ uốn cong rõ rệt. Dao kukri có nhiều công dụng từ vũ khí cận chiến đến công cụ cắt thông thường trên khắp vùng Nam Á, và từ lâu đã đóng vai trò là dao đa năng cho những người lính Gurkha. Kukri là loại vũ khí quốc gia của Nepal, và do đó cũng là vũ khí đặc trưng của Quân đội Nepal. Kukri cũng là vũ khí tiêu chuẩn của nhiều đơn vị trong Quân đội Ấn Độ, chẳng hạn như Đơn vị súng trường Assam, Trung đoàn Kumaon, Đơn vị súng trường Garhwal và nhiều trung đoàn Gorkha. Bên ngoài khu vực quê hương Nam Á, kukri cũng phục vụ cùng Đơn vị súng trường Gurkha Hoàng gia thuộc Quân đội Anh—một trung đoàn đặc biệt khác với các đơn vị khác trong quân đội Anh do chỉ tuyển dụng lính duy nhất từ Nepal; đơn vị này có nguồn gốc từ thời Ấn Độ bị Anh thuộc địa hoá. Kukri là vũ khí cận chiến chính của các đơn vị quân đội Gurkha hoạt động trên toàn thế giới, trở nên nổi tiếng đến độ một số người nói tiếng Anh gọi loại vũ khí này là "kiếm Gurkha" hay "dao Gurkha". Kukri thường xuyên xuất hiện trên huy hiệu của Nepal và Gorkha Ấn Độ và được dùng trong nhiều nghi lễ truyền thống, mang ảnh hưởng Hindu ví dụ như các đám cưới.

Đã có, và vẫn có nhiều huyền thoại xoay quanh dao kukri, từ khi những ghi chép sớm nhất về việc sử dụng loại dao này xuất hiện—đáng chú ý nhất là một nghi thức truyền thống liên quan đến con dao, rằng dao kukri chỉ đơn thuần là vũ khí chiến đấu, và một khi đã rút dao thì nó phải nếm mùi máu trước khi tra lại vào vỏ. Tuy nhiên, chúng lại rất thường xuyên được dùng làm công cụ đa năng. Những câu chuyện gay cấn về dao kukri trong chiến đấu mà người Gurkha kể lại có thể đã tạo nên hiểu lầm này. Các cách phát âm kukri, khukri, và kukkri có nguồn gốc từ tiếng Anh Ấn Độ, còn cách phát âm tiếng Anh Nepal gốc là khukuri.

Lịch sử

thumb|left|Đại tá Gambhir Singh Rayamajhi Kshetri, một Tư lệnh người [[Vương quốc Gorkha|Gorkha đang cầm một con dao kukri trên tay trái và một thanh kiếm Talwar trên tay phải.]] thumb|Thủ tướng Gorkha ([[Kaji (Nepal)|Kaji) và người đứng đầu quân đội Kalu Pande đeo một con dao khukuri trên ngực.]]

Các nhà nghiên cứu cho rằng dao kukri bắt nguồn từ loại liềm và gậy cong tiền sử đã được dùng để săn bắt, và sau này trở thành vũ khí cận chiến. Những loại công cụ tương tự với hình dạng gần giống nhau đã xuất hiện khắp tiểu lục địa Ấn Độ và vừa được dùng làm vũ khí vừa làm công cụ, ví dụ như dùng trong các nghi lễ hiến tế. Burton (1884) viết rằng Bảo tàng Anh từng trưng bày một chiếc mã tấu dạng kukri lớn có chạm khắc bằng tiếng Pali. Một trong số những con dao kukri cổ nhất từng thuộc về Drabya Shah (k. 1559), được trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Nepal ở Kathmandu.left|thumb|230x230px|Một pháp sư (Shaman) người [[Người Rai|Rai-Kirati đeo một con dao kukri trên hông. ]] Tất cả lính Gurkha đều được trang bị hai con dao kukri, Dao quân dụng số 1 (nghi thức) và Dao quân dụng số 2 (thực chiến); trong thời hiện đại các thành viên của Lữ đoàn Gurkha đều được huấn luyện cách sử dụng loại dao này. Dao kukri được người phương Tây biết đến nhiều từ thời kỳ Công ty Đông Ấn bắt đầu xung đột với Vương quốc Gorkha, mà đỉnh điểm là Chiến tranh Gurkha những năm 1814–1816. Sau khi xuất hiện trong Chiến tranh Gurkha, dao kukri tiếp tục nổi tiếng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai, trở thành loại vũ khí mà cả lính Đồng minh và kẻ thù đều khiếp sợ. Một trong những chiến công của loại vũ khí này ở Bắc Phi vẫn còn được lưu giữ dưới dạng báo cáo tình huống của một đơn vị. Nguyên văn: "Thương vong phía địch: mười người chết, phe ta không. Không tốn một viên đạn."

Vào ngày 2 tháng 9 năm 2010, Bishnu Shrestha, một người lính Gurkha thuộc Quân đội Ấn Độ đã giải ngũ, đi một mình và chỉ cầm một con dao kukri, đã đánh đuổi 30 tên cướp khi chúng tấn công một chuyến tàu khách Ấn Độ mà ông ta đang đi. Ông được báo cáo là đã hạ sát ba tên cướp, làm tám tên khác bị thương, và buộc những tên còn lại phải chạy trốn. Một báo cáo cùng thời của tờ báo Times of India, bao gồm một bài phỏng vấn với chính Shrestha, cho biết nhóm cướp ít hơn báo cáo kia.

Nó được giới văn học chú ý nhờ cuốn tiểu thuyết Dracula năm 1897 của văn hào người Ireland Bram Stoker. Dù hình ảnh Dracula bị xiên cọc vào tim trong trận chiến cuối của những cận vệ của lão với các anh hùng vốn nổi tiếng hơn, lời tường thuật của Mina thực chất lại kể rằng lão bị cứa cổ bởi con dao kukri của Jonathan Harker và bị con dao Bowie của Quincey Morris đâm xuyên tim.

Thiết kế

thumb|left| Một con dao kukri (Trên) cùng với dao Karda truyền thống (giữa) và Chakmak (dưới). Dao Karda và Chakmak lần lượt được dùng làm dao đa dụng và dao mài. Dao kukri được thiết kế với mục đích chính là để chặt. Hình dạng có thể có nhiều khác biệt, từ gần như thẳng đến rất cong, sống dao có góc hoặc nhẵn. Khác biệt đáng kể ở kích thước và độ dày lưỡi dao phụ thuộc vào mục đích sử dụng, cũng như nguồn gốc xuất xứ và thợ rèn gia công con dao đó. Theo hướng dẫn chung thì độ dày sống dao thay đổi từ ở phần cán, và có thể thon lại thành ở phần mũi trong khi độ dài lưỡi có thể thay đổi từ với mục đích sử dụng thông thường.

Một con dao kukri thông thường dài và nặng tổng thể . Các mẫu vật lớn hơn thường hiếm thấy và cũng khó dùng, chỉ hay xuất hiện trong các bộ sưu tập hay dùng làm nghi lễ. Kích thước nhỏ hơn thì có ít công dụng hơn, nhưng lại dễ mang theo.

Một yếu tố khác ảnh hưởng đến cân nặng và độ cân bằng là cấu trúc của dao. Để giảm sức nặng mà vẫn giữ lại sức sát thương, con dao có thể được rèn rỗng ruột, hoặc thêm rãnh. Kukri truyền thống có vài loại rãnh khác nhau gồm Tin Chira (ba rãnh), Dui Chira (hai rãnh), Ang Khola (một rãnh), hoặc kiểu sống dao thẳng, không thon lại và lưỡi có đường xiên lớn.

Lưỡi dao kukri thường có một khía (karda, kauda, Gaudi, Kaura, hay Cho) ở phần gốc lưỡi. Nhiều lý do được đưa ra, cả về mặt công dụng lẫn nghi thức: khía này khiến cho máu và nhựa rớt khỏi lưỡi chứ không chảy ngược xuống cán, và nhờ vậy tay cầm không bị trơn; nó có thể được dùng để đánh dấu phần kết của lưỡi khi mài; nó có thể là biểu tượng của móng chân loài bò, hay Shiva; nó có thể khoá được lưỡi dao kukri khác trong chiến đấu. Khía này cũng có thể đại diện cho hình núm vú của bò, nhắc nhở rằng kukri không được dùng để giết bò, một loài vật thiêng mà người Hindu tôn thờ. Khía này còn có thể được dùng làm móc, mắc vào dây thắt lưng, hoặc treo trên dây.

Phần cán thường được làm từ gỗ cây lá rộng hoặc sừng trâu nước, nhưng cán ngà voi, xương và kim loại cũng đã được sản xuất. Chót cán sẽ loe rộng ra để cầm nắm được chắc hơn khi chém và chặt. Cán dao thường có đốc bằng kim loại và tấm bọc chót dao bằng đồng thau hoặc thép.

Loại chuôi dao truyền thống ở Nepal là chuôi thiếu, tuy nhiên dao hiện đại có chuôi dạng que đã bắt đầu trở nên nổi tiếng. Chuôi đủ được dùng chủ yếu trong một số mẫu dao quân đội, nhưng chưa thực sự phổ biến ở Nepal.

Kukri chủ yếu được bọc trong bao dao gỗ có trang trí hoạ tiết, hoặc gỗ quấn da. Theo truyền thống, một bao dao như vậy cũng được dùng để đựng hai loại dao nhỏ hơn: một con dao checkmark chưa mài để đánh bóng lưỡi dao, và một con dao trang sức khác gọi là karda. Một số loại bao dao phong cách xưa có kèm theo một túi nhỏ để đựng đá lửa và bùi nhùi.

Chế tạo

thumb|Một sĩ quan người Gurkha thuộc [[Đạo quân Gurkha, Lực lượng Cảnh sát Singapore tuần tra quanh Thành phố Raffles trong Kỳ họp Ủy ban Olympic Quốc tế lần thứ 117. Anh ta đội cái mũ nghiêng độc đáo Terrai của người Gurkha; dao kukri có thể được nhìn thấy sau thắt lưng anh ta.]] Tầng lớp Biswakarma Kami là những người kế thừa nghệ thuật gia công kukri truyền thống. Dao kukri hiện đại được rèn bằng thép đàn hồi, đôi khi được tái chế từ hệ thống giảm xóc xe tải. Khukuri được làm tại các địa điểm như Chainpur, Bhojpur, và Dhankuta tại Đông Nepal có chất lượng tuyệt vời và được trang trí công phu. Dao phương Tây thường rộng hơn. Đôi khi dao kiểu phương Tây được gọi là Budhuna, (chỉ một loại cá có đầu to), hoặc baspate (lá tre) chỉ những con dao có tỉ lệ khác với dao Sirupate thông thường. Dù được chia ra Đông và Tây, hai loại dao này đều được dùng ở mọi khu vực thuộc Nepal.

Có một loại khukuri được đặt tên theo vị tướng người Gorkha Amar Singh Thapa là Amar Singh Thapa Khukuri. Dao khukuri được làm dựa trên con dao Khukuri thật từng được vị tướng người Gorkha này sử dụng. Con dao khukuri gốc của Amar Singh Thapa được lưu giữ tại Bảo tàng Quốc gia Nepal và có lưỡi cong hơn những loại dao truyền thống khác.

Di sản

Có một câu tục ngữ phổ biến của người Nepal như sau:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kukri** () hoặc **khukuri** (, ) là một loại mã tấu có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, là loại vũ khí truyền thống thường đi cùng với những người Gurkha và Kirati
**Chi Rắn khiếm** (danh pháp khoa học: **_Oligodon_**) là một chi rắn bản địa của khu vực Đông và Nam Á. ## Mô tả Các loài rắn của chi _Oligodon_ là những động vật bò
**Quốc huy Nepal** được thay đổi sau khi Nội chiến Nepal kết thúc. Chính quyền Nepal ngày 28 tháng 5 năm 2008 đã thông qua biểu tượng mới được vẽ theo phong cách xã hội
Đây là danh sách các nhân vật trong Black Lagoon. ## Lagoon Company Đây vốn là một nhóm gồm những tay lính đánh thuê và là trung tâm của cả câu chuyện. Nhóm chuyên tham
**_Oligodon kheriensis_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Acharji & Ray mô tả khoa học đầu tiên năm 1936. ## Hình ảnh Tập tin:Full body shot of Coral red
**_Oligodon cinereus_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1864. ## Hình ảnh Tập tin:Black Cross-barred Kukri Snake Oligodon cinereus.jpg Tập tin:Black-barred
**_Oligodon arnensis_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Shaw mô tả khoa học đầu tiên năm 1802. ## Hình ảnh Tập tin:Common kukri.jpg Tập tin:OligodonArnensisSmith.jpg Tập tin:KukriHead.jpg
**R.550 Magic** (viết tắt của _Missile Auto-Guidé Interception et Combat_) là một loại tên lửa không đối không tầm ngắn do một công ty của Pháp tên là Matra phát triển vào năm 1965 để
**_Team Fortress 2_** (viết tắt **_TF2_**) là một trò chơi bắn súng nhiều người chơi góc nhìn thứ nhất phát triển bởi Valve Corporation. Trò chơi này tiếp nối bản mod năm 1996 tên là
Dưới đây là danh sách các vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất: ## Đế quốc Áo-Hung **Vũ khí có cạnh** *M1858/61 Kavalleriesäbel *M1862 Infanteriesäbel *M1873 Artilleriesäbel *M1904 Kavalleriesäbel **Súng
nhỏ|phải|Một chiến binh Gurkha **Gurkha** hay còn gọi là **Gorkha** (tiếng Nepal: गोर्खा; tiếng Trung Quốc: 廓尔喀, phiên âm: **Khuếch Nhĩ Khách**) là thuật ngữ để chỉ về những binh sĩ đến từ Nepal thuộc