✨IAST

IAST

IAST, viết tắt của International Alphabet of Sanskrit Transliteration (hay Bảng chữ cái chuẩn quốc tế ký âm Latinh tiếng Phạn), là một tiêu chuẩn học thuật được dùng để ký âm tiếng Phạn với bảng ký tự Latinh, rất giống với chuẩn Latinh hoá theo National Library at Calcutta romanization đang được áp dụng với nhiều bộ chữ Ấn Độ. Thực tế thì IAST đã là tiêu chuẩn được dùng trong các văn bản in ấn như sách hoặc tạp chí và cùng với sự phổ biến của các bộ chữ theo mã thống nhất (Unicode), nó ngày càng được áp dụng trong các văn bản điện tử. Chuẩn này được đặt trên chuẩn căn bản được đề ra ở hội nghị của các nhà Đông phương học tại Athena năm 1912.

Chuẩn IAST cho phép ký âm bộ chữ Devanāgarī không mất mát và như thế, nó không chỉ trình bày các âm tố của tiếng Phạn mà cũng cho phép trình bày cách ký âm đọc (ví dụ như âm phóng xuất là một Đồng vị âm (en. allophone) của các ký tự rs đứng cuối chữ)

Tổng mục của các ký tự như sau:

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**IAST**, viết tắt của **International Alphabet of Sanskrit Transliteration** (hay **Bảng chữ cái chuẩn quốc tế ký âm Latinh tiếng Phạn**), là một tiêu chuẩn học thuật được dùng để ký âm tiếng Phạn với
**Tiếng Hindi** (Devanagari: हिन्दी, IAST: _Hindī_) hay **Hindi chuẩn hiện đại** (Devanagari: मानक हिन्दी, IAST: _Mānak Hindī_) là dạng được tiêu chuẩn hóa và Phạn hóa của tiếng Hindustan. Cùng với
**Satī** (Pron:ˈsʌti:) (Devnagri: सती, IAST: satī), cũng gọi là **Dakshayani** (Devanagari: दाक्षायणी, IAST: dākṣāyaṇī), là một nữ thần hạnh phúc và hôn nhân và tuổi thọ Hindu. Một khía cạnh của Adi Parashakti, Dakshayani là
**_Samyama_** (từ tiếng Phạn संयम saṃ-yama — giữ bên nhau, buộc chặt, cột lại, hợp nhất) là việc thực hành kết hợp cùng lúc của Dhāraṇā (Sự tập trung), Dhyāna (Thiền định) và Samādhi (Nhất
**Chapati** (cách đánh vần là **chapatti**, **chappati**, **chapathi**, hoặc **chappathi**; phát âm là IAST: ), còn được gọi là _roti_, _safati_, _shabaati_, _phulka_ và (ở Maldives) _roshi,_ là một loại bánh mì dẹt có nguồn
**Nishkam Karma** (tiếng phạn IAST:_niṣkāmakarma_), hành động không tính toán hay ham muốn, là một hành động được thực hiện mà không có bất kì mong muốn nhận được kết quả hay điều lợi ích
**Shri Krishna Chaitanya Mahaprabhu** ( IAST a.k.a. hay "Chúa vĩ đại") là một vị thánh người Ấn Độ sống vào thế kỷ 15 và là người sáng lập của _Achintya Bheda Abheda_. Những người sùng
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
**Kế Đô** (tiếng Phạn: केतु, IAST: ) hay **Ketu** là giao điểm giáng trong quỹ đạo Mặt Trăng. Trong thần thoại Hindu, Kế Đô nói chung được coi như là một hành tinh "bóng râm".
**Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ** ( trong IAST; viết tắt **ISRO**) là cơ quan nghiên cứu không gian thuộc chính phủ Ấn Độ, có trụ sở tại Bengaluru. Tầm nhìn của tổ
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
nhỏ|Một biểu tượng lingam Shiva với tripundra **Linga** (tiếng Phạn: लिङ्गम IAST lit. "dấu hiệu, biểu tượng hoặc đánh dấu"), đôi khi được gọi là _lingam_ hoặc _Shiva linga,_ là một hình ảnh trừu tượng
**Lực lượng Vũ trang Ấn Độ** (Hindi (in IAST): _Bhāratīya Saśastra Sēnāēṃ_) là lực lượng quân sự đáp ứng cho nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng và an ninh trên lãnh thổ Ấn Độ. Tổng
thumb|Chú đại bi được khắc trên bia. Đền Phật Đảnh Sơn Triều Thánh Tự ở thị trấn Tam Nghĩa, Đài Loan. Được dựng vào tháng 6 năm 2005. **Chú Đại Bi** đề cập đến lời
**Pháp thời luân Kim Cang** hay **Thời luân đát-đặc-la** (tiếng Phạn: कालचक्र, IAST: _Kālacakra_; tiếng Telugu: కాలచక్ర; tiếng Tạng: དུས་ཀྱི་འཁོར་ལོ།, Wylie: _dus-kyi 'khor-lo_), _kala_ là "thời gian", _chakra_ là "bánh xe", là một pháp tu
**Vishnu** (/ˈvɪʃnuː/; [ʋɪʂɳʊ]; tiếng Phạn: विष्णु, IAST: Viṣṇu, ISO: Viṣṇu, hoặc Tì Nữu Thiên nghĩa là "đấng bảo hộ") phiên âm Hán Việt là **Tì Thấp Nô** (毘濕奴), là vị thần bảo hộ trong Ấn
**Advaita Vedanta** (IAST **'; Sanskrit ; IPA ) là một tiểu trường phái của triết lý Vedānta (sát nghĩa, _cuối cùng hay là mục đích của kinh Veda_, tiếng Phạn) của triết học Ấn Độ.
Bồ Tát [[Bát-nhã-ba-la-mật-đa tọa thiền theo thế liên hoa tọa (Java, Indonesia)]] [[Tuyên Hóa (hòa thượng)|Tuyên Hòa hòa thượng ngồi thiền kiết già]] **Padmāsana** (**kiết già**) hoặc còn gọi là **liên hoa tọa** (tiếng Devanagari:
nhỏ|Pháo bông và đèn hoa lễ Diwali tại [[Amritsar]] **Diwali** (Đi-va-li) (; **Deepavali**, IAST: _Dīpāvalī_) là một lễ hội quan trọng trong văn hóa Ấn Độ Giáo. Đây là một lễ hội Hindu cổ đại.
phải|nhỏ|225x225px|Một dòng chữ Newar Cổ điển khắc đá tại Quảng trường Bhaktapur Durbar.|liên_kết=Special:FilePath/Prachalit.JPG nhỏ|200x200px|Bản khắc bằng đồng tại [[Swayambhunath, năm Nepal Sambat 1072 (1952 Công nguyên).]] **Tiếng Newar** (hay **Nepal Bhasa** नेपाल भाषा, hoặc **Newari**)
**Parvati** (Sanskrit: , Kannada: ಪಾರ್ವತಿ IAST: Pārvatī) là một nữ thần trong Hindu giáo. Parvati, cũng được xác định là Adi Parashakti, Devi, Shakti, Bhavani, Durga, Amba và nhiều tên khác, là mang năng lượng
**Guntupalli** (IAST: _Gunṭupalli_) là một thị trấn census town thuộc huyện Krishna, bang Andhra Pradesh. It is a suburb of Vijayawada.