✨Lực lượng Vũ trang Ấn Độ

Lực lượng Vũ trang Ấn Độ

Lực lượng Vũ trang Ấn Độ (Hindi (in IAST): Bhāratīya Saśastra Sēnāēṃ) là lực lượng quân sự đáp ứng cho nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng và an ninh trên lãnh thổ Ấn Độ. Tổng thống của Ấn Độ là lãnh đạo tối cao (tổng tư lệnh) của các lực lượng vũ trang. Lực lượng Vũ trang Ấn Độ, gồm Lục quân Ấn Độ, Hải quân Ấn Độ và Không quân Ấn Độ, được đặt dưới sự chỉ huy, điều hành trực tiếp của Bộ Quốc phòng. Lực lượng phục vụ, hỗ trợ gồm có Lực lượng Biên phòng Ấn Độ, Lực lượng Bán vũ trang Ấn Độ và Bộ chỉ huy các Lực lượng Chiến lược.

Tất cả các quân nhân phục vụ trong quân đội của Ấn Độ là những người tình nguyện, mặc dù chính phủ được quyền thực thi chế độ tòng quân bắt buộc khi thấy cần thiết cho việc bảo vệ Ấn Độ. Tuy nhiên, Ấn Độ chưa bao giờ thực thi chế độ tòng quân cưỡng bức, ngay cả trong các cuộc chiến tranh lớn trước đây. Lực lượng Vũ trang của Ấn Độ vẫn duy trì hầu hết cách thức tổ chức trong quân đội đã đước thiết lập bởi quân Anh, song lực lượng vũ trang đã thể hiện được vai trò chiến lược, quan trọng của Ấn Độ, có năng lực và sức mạnh ngày càng tăng sau khi Ấn Độ trở thành quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân công khai, hợp pháp.

Lịch sử

Mặc dù Ấn Độ có lịch sử quân sự lâu đời, tuy nhiên lực lượng vũ trang hiện đại đã được xây dựng trong thế kỷ 19 thời kỳ Anh đang cai trị Ấn Độ. Lục quân Ấn Độ, là lực lượng vũ trang đã được biết đến và tham gia chiến đấu ở cả hai cuộc Đại chiến thế giới. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân của Ấn Độ đã đóng vai trò chính trong việc cản trở, hạn chế sự phát triển của Đế quốc Nhật và cũng tham gia chiến đấu trong một số trận trên mặt trận theo trục bắc Phi và Ý.

Lực lượng vũ trang Ấn Độ đã có nhiều thành công trong quân đội Anh - Ấn, sau đó là việc giành lập cho Ấn Độ năm 1947. Lực lượng vũ trang Ấn Độ đã tham gia chiến đấu trong cả ba cuộc chiến tranh chống lại Pakistan và cuộc chiến tranh chống lại Trung Quốc. Lực lượng vũ trang Ấn Độ cũng tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc và hiện nay đứng thứ 2 trong các nước có quân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình. Lực lượng vũ trang Ấn Độ có số quân đông thứ 3 trên thế giới.

Tổ chức và cấu trúc

Tổng thống Ấn Độ là Tổng tư lệnh tối cao của các lực lượng vũ trang Ấn Độ về mặt danh nghĩa. Trên thực tế, quyền kiểm soát quân đội nằm dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng, mà Bộ Quốc phòng là cơ quan điều hành. Cơ quan giúp việc trong công tác lãnh đạo chỉ huy quân đội là Ủy ban Tham mưu trưởng, mà thành viên là các Tham mưu trưởng các quân chủng Hải Lục Không quân. Đứng đầu ủy ban là Tổng tham mưu trưởng.

Lực lượng Vũ trang Ấn Độ được phân thành các nhánh quân chủng, gồm Lục quân Ấn Độ, Hải quân Ấn Độ và Không quân Ấn Độ, thuộc Bộ Quốc phòng. Bên cạnh đó còn có Lực lượng Bán vũ trang Ấn Độ, Lực lượng Cảnh sát Trung ương Ấn Độ, thuộc Bộ Nội vụ. Riêng Lực lượng Hạt nhân Chiến lược Ấn Độ được đặt dưới quyền lãnh đạo trực tiếp của Thủ tướng.

Tổng hành dinh của Lực lượng vũ trang Ấn Độ đặt tại thủ đô New Delhi. Các đại đơn vị đều được phân chia theo địa bàn tác chiến hoặc lĩnh vực chuyên trách riêng biệt. Lục quân được chia thành 7 bộ tư lệnh tác chiến quân khu, mỗi bộ tư lệnh đặt dưới quyền tư lệnh của một Trung tướng Lục quân (Lieutenant General). Không quân chia thành 5 bộ tư lệnh tác chiến và 2 bộ tư lệnh chuyên trách, và cũng được đặt dưới quyền tư lệnh của các Trung tướng Không quân (Air Marshal).. Hải quân được chia thành 3 bộ tư lệnh, đặt dưới quyền các Phó đô đốc (Vice Admiral). Chỉ riêng Bộ tư lệnh Hạt nhân Chiến lược (Strategic Forces Command) và Bộ tư lệnh Hỗn hợp (Andaman and Nicobar Command), chức vụ tư lệnh có thể bổ nhiệm nhân sự thuộc bất kỳ nhánh quân chủng nào.

Lục quân Ấn Độ

phải|Xe tăng [[T-72|Ajeya hiện đại trong một cuộc tập luyện.]]

Trung đoàn Punjab
Trung đoàn Madras
Trung đoàn Rajput
Trung đoàn Jat
Trung đoàn Sikh
Trung đoàn Dogra
Trung đoàn Kumaon
Trung đoàn Assam
Trung đoàn Bihar
Trung đoàn Mahar
Trung đoàn Naga

Hải quân Ấn Độ

Hải quân Ấn Độ được tổ chức thành các bộ chỉ huy chính và một bộ chỉ huy kết hợp.

  • Bộ chỉ huy Hải quân phía Đông tại Visakhapatnam
  • Bộ chỉ huy Hải quân phía Tây tại Mumbai
  • Bộ chỉ huy Hải quân phía Nam tại Kochi
  • Bộ chỉ huy kết hợp (Andaman & Nicobar) tại Port Blair nhỏ|Tàu sân bay [[INS Viraat.]] Hải quân Ấn Độ, đứng thứ 4 trên thế giới về số nhân lực. Hải quân Ấn Độ có khả năng hoạt động ở vùng nước sâu. Nó tương đối phát triển về mặt kỹ thuật và đã có tàu sân bay. Một vài chiếc tàu sân bay đã được đặt hàng và sẽ tham gia vào lực lượng Hải quân.

    Không quân Ấn Độ

    Không quân Ấn Độ là lực lượng không quân đứng thứ 4 trên thế giới . Trong lịch sử, họ dựa vào kỹ thuật của Liên Xô để phát triển. Gần đây, Ấn Độ đã bắt đầu thiết kế các máy bay riêng, bao gồm các HAL Tejas, là những máy bay chiến đấu thế hệ thứ tư. Đã có các báo cáo, Nga và Ấn Độ đang lên kế hoạch thiết kế máy bay thế hệ thứ 5. Ấn Độ cũng phát triển UAV (máy bay không người lái) tên gọi Nishant và các máy bay trực thăng hạng nhẹ phát triển. Thời gian quan, nó cũng hoàn thành việc kiểm tra tầm bắn của tên lửa không đối không Astra...

Lực lượng Bán vũ trang

Lực lượng Cảnh sát Trung ương

Sức mạnh hạt nhân của Ấn Độ

phải|Tên lửa đạn đạo tầm trung [[Agni-III.]] Quân đội Ấn Độ đã sở hữu một số loại vũ khí hạt nhân và chủ yếu được mang bởi các tên lửa và các máy bay chiến đấu. Tuy nhiên, Ấn Độ có một chính sách không sử dụng vũ khí hạt nhân trước.

Tương lai

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lực lượng Vũ trang Ấn Độ** (Hindi (in IAST): _Bhāratīya Saśastra Sēnāēṃ_) là lực lượng quân sự đáp ứng cho nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng và an ninh trên lãnh thổ Ấn Độ. Tổng
**Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân** là danh hiệu vinh dự cao nhất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước đây và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
nhỏ|Huy hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân|289x289px **Danh sách Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân** là danh sách những cá nhân, tập thể được nhà nước Việt Nam phong tặng
**Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam** là lực lượng vũ trang thống nhất của Việt Nam có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập,
**Quân đội Pakistan** (tiếng Urdu: **پاک عسکریہ**) là lực lượng quốc phòng, bảo vệ đất nước của Pakistan. Quân đội Pakistan gồm: Lục quân Pakistan, Hải quân Pakistan, Không quân Pakistan, Lực lượng bán vũ
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
**Lực lượng Vũ trang Iraq** hay **Quân đội Iraq** () là lực lượng quân sự của Iraq. Quân đội Iraq bao gồm: Lục quân Iraq, Không quân Iraq và Hải quân Iraq. Tổng thống là
Lực lượng vũ trang Cộng hòa Ý được thiết lập sau khi các tiểu vương quốc riêng hợp nhất thành nhà nước Ý trong giai đoạn thế kỷ 19. Lực lượng vũ trang gồm ba
**Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba** ( – FAR) bao gồm Lục quân Cách mạng, Phòng không Không quân Cách mạng, Hải quân Cách mạng và các cơ quan bán quân sự khác trong
thumb|[[Xe tăng chủ lực T-90 trong lễ duyệt binh 9-5 (28)]] **Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga** (), thường được gọi là **Lực lượng Vũ trang Nga** hay **Quân đội Nga**, là lực lượng
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Quân đội Pháp** có lịch sử lâu đời, ảnh hưởng rộng lớn đến lịch sử thế giới. Quân đội Pháp gồm lục quân, hải quân, không quân và lực lượng hiến binh quốc gia. Quân
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
Một vũ cảnh (cảnh viên) đứng gác tại [[Bắc Kinh.]] nhỏ|244x244px|Cảnh kỳ Lực lượng Cảnh sát Vũ trang nhân dân Trung Quốc **Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc** (, ở Trung
**Quân đội Hoàng gia Campuchia** (; , **RCAF**) là lực lượng quân sự quốc gia của Campuchia, gồm có Lục quân, Hải quân, Không quân và Lực lượng Hiến binh. Về danh nghĩa, Quốc vương
**Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer** hoặc **Quân lực Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Forces Armées Nationales Khmères_ - FANK), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của nước Cộng hòa Khmer,
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Bộ Tổng tham mưu các lực lượng vũ trang Liên bang Nga** (), viết tắt **Genshtab** (_Генштаб_), **GSh VS RF** (_ГШ ВС РФ_), là cơ quan Tổng tham mưu của Lực lượng Vũ trang Liên
**Quân đội Thái Lan**, danh xưng chính thức là **Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Thái Lan** (chữ Thái: _กองทัพไทย_, _Kongthap Thai_), là lực lượng quân sự chính thức thuộc Vương quốc Thái Lan, gồm
**Lực lượng vũ trang Ukraina** ( [ЗСУ]; , [**ZSU**]) là lực lượng quân sự của Ukraina. Đây là lực lượng nòng cốt bảo vệ Ukraina khỏi mọi hành vi quân sự nhằm vào nhà nước
**Lực lượng Vũ trang Cộng hòa Hồi giáo Iran** (tiếng Ba tư: نيروهای مسلح جمهوری اسلامی ايران) gồm Quân đội Cộng hòa Hồi giáo Iran (tiếng Ba tư: ارتش جمهوری اسلامی ایران), Vệ binh Cách
**Quân đội Brunei** hay tên đầy đủ là **Quân đội Hoàng gia Brunei** (_Angkatan Bersenjata Diraja Brunei_) được thành lập ngày 21 tháng 5 năm 1961 với tên gọi Askar Melayu Brunei (Trung đoàn Brunei).Từ
nhỏ|phải|Lực lượng quân đội Singapore tập trận chung với quân đội Mỹ, tác chiến trong rừng rậm **Lực lượng vũ trang Singapore** (Viết tắt: SAF, tiếng Mã Lai: Angkatan Bersenjata Singapura, tiếng Trung giản thể:
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Quân đội Nhân dân Lào** (, _Kongthap Pasaxon Lao_) là lực lượng vũ trang chính quy của Lào, giữ trọng trách bảo vệ đất nước. Về danh nghĩa, Quân đội Nhân dân Lào đặt dưới
[[Tập tin:Map of countries without armed forces.svg|thumb|Các quốc gia không có lực lượng quân đội thường trực ]] Đây là một **danh sách các quốc gia không có lực lượng vũ trang**. Thuật ngữ "quốc
Từ ngày 20 – 31/7, Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ tổ chức triển lãm ảnh “Chân dung Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong Chiến dịch Điện Biên Phủ”.Đông đảo du
**Lực lượng Vũ trang Bangladesh** hay **Quân đội Bangladesh** (Bengali: বাংলাদেশ সশস্ত্র বাহিনী, Bānglādēśh Saśastra Bāhinī) bao gồm 3 quân chủng: Lục quân, Hải quân và Không quân.Ngoài ra còn có 2 lực lượng vũ
**Ngày Cộng hòa** vinh danh ngày Hiến pháp Ấn Độ có hiệu lực vào ngày 26 tháng 1 năm 1950 thay thế Đạo luật Chính phủ (năm 1935) là văn kiện chính trị của Ấn
Chiều 24/11, tại Hà Nội, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam tổ chức Lễ trao danh hiệu “Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân” tặng Trung tướng Đặng Quân Thụy,
**Quân đội Malaysia** được biết với tên chính thức là **Lực lượng Vũ trang Malaysia** (MAF, tiếng Malaysia: Angkatan Tentera Malaysia-ATM), gồm ba nhánh: Hải quân Hoàng gia Malaysia (RMN, tiếng Malaysia: Tentera Laut Diraja
**Lực lượng Vũ trang Liban**
**Quân lực**
Tuổi đi lính18-30 tuổi cho các lính tự
**Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào** hoặc **Quân lực Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Forces Armées du Royaume_ viết tắt FAR), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của Vương quốc Lào,
**Lực lượng Vũ trang Nhân dân Quốc gia Algérie** (Armée nationale populaire) là lực lượng quân đội của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Algérie, và là kế tục viên của Lực lượng Giải phóng
Cấp bậc quân đội của Liên bang Xô viết là hệ thống quân hàm được sử dụng trong quân đội Hồng quân Công nông và Quân đội Liên bang Xô viết từ năm 1935 đến
**Quân đội Ả Rập Xê Út** hay **Lực lượng Vũ trang Ả Rập Xê Út** () là lực lượng quân sự của Ả Rập Xê Út. Quân đội gồm 5 nhánh chính là: Lục quân
nhỏ|Tàu sân bay [[INS Viraat.]] **Hải quân Ấn Độ** (tiếng Hindi: भारतीय नौसेना, IAST: _Bhāratīya Nau Senā_) là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Tổng thống Ấn Độ giữ chức
**Hệ thống cấp bậc quân sự lực lượng vũ trang Lào** là hệ thống quân hàm được áp dụng trong Lực lượng vũ trang nhân dân Lào. Hệ thống cấp bậc quân sự lực lượng
**Tổng thống Ấn Độ** là nguyên thủ quốc gia của Ấn Độ và tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Vai trò của tổng thống phần lớn là mang tính lễ nghi, với
**Lực lượng Phòng vệ Israel** ( - IDF; ) là lực lượng quân sự của Israel, gồm Lục quân, Không quân và Hải quân. Đây là cánh vũ trang của các lực lượng an ninh
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Vũ Lăng.** (4 tháng 8 năm 1921 - 23 tháng 10 năm 1988) tên thật là Đỗ Đức Liêm, một tướng lĩnh cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, Anh
**Nguyễn Văn Y** (1909 – 1970), bí danh **Năm Trà** là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Ông
Tối 6-8, tại Hà Nội, Bộ Công an tổ chức Đại hội thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” lần thứ IX nhân kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống Lực lượng Công an nhân
**Phạm Xuân Ẩn** (12 tháng 9 năm 1927 – 20 tháng 9 năm 2006), tên khai sinh là Phạm Văn Thành, là một thiếu tướng tình báo người Việt Nam, có các biệt danh là
**Đặng Vũ Hiệp** (1928 - 2008) _(Bí danh: **Đặng Hùng**)_, là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ
thumb|Cờ Lực lượng Quốc phòng Úc ** Lực lượng Quốc phòng Úc** (, _ADF_) là lực lượng quân sự của Úc. Lực lượng Quốc phòng Úc gồm các nhánh chính Lục quân Úc, Không quân
Hoa Kỳ có 8 **lực lượng đồng phục liên bang** (tiếng Anh: _Uniformed services of the United States_) mà trong đó các viên chức ủy nhiệm (dân sự) hay sĩ quan (quân đội) được định