Nhóm ngôn ngữ Tamil-Kannada là một nhánh bên trong (Zvelebil 1990: 56) thuộc phân nhóm Nam Dravida I (SDr I) của ngữ hệ Dravidia bao gồm tiếng Tamil, tiếng Kannada và tiếng Malayalam. (Có một số khác biệt nhỏ trong cách phân loại các ngôn ngữ Dravida bởi các nhà ngôn ngữ học Dravida khác nhau: Xem Subrahmanyam 1983, Zvelebil 1990, Krishnamurthi 2003). Bản thân Tamil-Kannada được cho là một nhánh của phân nhóm Dravida Nam I và lần lượt phân nhánh thành Tamil-Kodagu và Kannada-Badaga. Các ngôn ngữ cấu thành nhánh Tamil-Kannada là tiếng Tamil, tiếng Kannada, tiếng Malayalam, tiếng Irula, tiếng Toda, tiếng Kota, tiếng Kodava và tiếng Badaga. (Zvelebil 1990: 56)
Theo RC Hiremath, Giám đốc Trường Quốc tế về Ngôn ngữ học Dravida ở Trivandrum, việc phân tách tiếng Tamil và Kannada thành các ngôn ngữ độc lập từ nhánh bên trong của Tamil-Kannada bắt đầu bằng việc tách tiếng Tulu vào khoảng 1500 TCN và hoàn thành vào khoảng 300 TCN.
Tiếng Kannada, tiếng Tamil và tiếng Malayalam được công nhận trong số các ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ và được sử dụng chủ yếu ở Nam Ấn Độ. Cả ba đều được Chính phủ Ấn Độ chính thức công nhận là ngôn ngữ cổ điển, cùng với tiếng Phạn, tiếng Telugu và tiếng Oriya.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Tamil-Kannada** là một nhánh bên trong (Zvelebil 1990: 56) thuộc phân nhóm Nam Dravida I (SDr I) của ngữ hệ Dravidia bao gồm tiếng Tamil, tiếng Kannada và tiếng Malayalam. (Có một
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
Trang này liệt kê **danh sách những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay**, tính cả số người nói bản địa và sử dụng làm ngoại ngữ. Xin lưu ý rằng danh
**Tiếng Tulu** (Tulu: ) là một ngôn ngữ Dravida được nói chủ yếu ở Karnataka, tây nam Ấn Độ, và ở huyện Kasaragod của Kerala. Người Tulu tự gọi mình là người _Tuluva_, còn khu
**Ngữ hệ Dravida** là một ngữ hệ được nói chủ yếu ở Nam Ấn Độ, một số phần tại Đông và Trung Ấn Độ, cũng như tại miền Bắc Sri Lanka và vài khu vực
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Tiếng Dakhini** hoặc **Dakkhani** (cũng viết là **Dakkani ()**, **Dakhni** và **Deccani**), là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở miền nam Ấn Độ. Nó phát sinh như một ngôn ngữ của sultanat Deccan 1300
**Tiếng Beary** hoặc **Byari** (ಬ್ಯಾರಿ ಬಾಸೆ _Byāri Base)_ là một ngôn ngữ Ấn Độ nói bởi cộng đồng người Hồi giáo chủ yếu tại Karnataka (Dakshina Kannada và Udupi) và một số khu vực ở
**Tiếng Lambadi** hay **tiếng Gor-bol**, còn được gọi là **tiếng Banjara**, là ngôn ngữ được sử dụng bởi người Banjara du mục trên khắp Ấn Độ và nó thuộc ngữ chi Ấn-Arya. Ngôn ngữ không
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Bò thần Nandi** (tiếng Sanskrit: नन्दि, tiếng Tamil: நந்தி, tiếng Kannada: ನಂದಿ, tiếng Telugu: న౦ది) hay còn gọi là **Nandin** hoặc **Nandil**, còn có tên khác là **Kapin** hoặc **Kapil**, cũng còn gọi là **Nendi**
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
thumb|Bộ vẽ mắt kohl của [[người Kurd]] nhỏ|Bột kohl **Kohl** (Tiếng Ả Rập, الكحل, _al-kuḥl_) hay là **Kajal** (Hindi, काजल, kājal) là phấn trang điểm mắt thời cổ đại, theo truyền thống được chế tạo
**Bồ đề** hay còn gọi **cây đề**, **cây giác ngộ** (danh pháp khoa học: **_Ficus religiosa_**) là một loài cây thuộc chi Đa đề (_Ficus_) có nguồn gốc ở Ấn Độ, tây nam Trung Quốc
**Khổ qua** hay **mướp đắng** (danh pháp hai phần: **_Momordica charantia_**) với nhiều tên gọi được liệt kê bên dưới, là một loài thực vật thân thảo nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc họ
**Kerala**, tên trong tiếng Malayalam là **Keralam** (tiếng Malayalam: , ) là một bang thuộc miền Nam Ấn Độ. Bang được thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1956 theo Đạo luật Tái tổ chức
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Dubai** (, ; , , phát âm tiếng Ả Rập vùng Vịnh: [dəˈbaj]) là thủ đô của Tiểu vương quốc Dubai, nơi đông dân nhất trong số 7 tiểu vương quốc của Các Tiểu vương
nhỏ| _Santalum paniculatum_ (iliahi), [[Hawaii (đảo)|Hawai i)]] **Gỗ đàn hương** là một loại gỗ từ cây trong chi _Santalum_. Gỗ nặng, vàng và hạt mịn, và không giống như nhiều loại gỗ thơm khác, chúng
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Google News** là một trang web tổng hợp tin tức tự động được cung cấp bởi Google. Ý tưởng ban đầu được hình thành từ việc xếp hạng trang web của Google, được phát triển
[[Tập tin:Germany Name European Languages.svg|thumb|Các ngôn ngữ châu Âu – tên có nguồn gốc từ: ]] Do vị trí địa lý của nước Đức ở trung tâm châu Âu, cũng như lịch sử lâu dài
**Saavn** là dịch vụ streaming âm nhạc và audio toàn cầu và là nhà phân phối của Mỹ, chuyên phân phối các bài hát tiếng Anh, Bollywood và các bài hát Ấn Độ dưới dạng
**Nokia Asha 303** là một điện thoại bàn phím QWERTY hỗ trợ bởi hệ điều hành Symbian Series 40 của Nokia. Nó đã được công bố tại triển lãm Nokia World 2011 ở London cùng
thumb|Kālidāsa **Kālidāsa** (Devanāgarī: "bầy tôi của Kali") là một tác giả tiếng Phạn Cổ điển và thường được coi là nhà viết kịch vĩ đại nhất của Ấn Độ cổ đại. Các vở kịch và