Phó vương Miền Tây, Tây Kshatrapas, hoặc Kshaharatas (35-405) là tên gọi các vị vua Saka cai trị của một phần phía tây và miền trung của Ấn Độ (Saurashtra và Malwa: Gujarat ngày nay, Maharashtra, Rajasthan và tiểu bang Madhya Pradesh).
Họ cai trị cùng thời với người Quý Sương, những người cai trị phần phía bắc của tiểu lục địa Ấn Độ và có thể là chúa tể của họ, và Satavahana (Andhra) cai trị ở miền Trung Ấn Độ. Họ được gọi là "miền Tây" trái ngược với các phó vương Ấn-Scythia "miền Bắc" cai trị vùng đất Mathura, như Rajuvula, và những người kế nhiệm ông dưới sự thống trị của người Quý Sương, "Đại phó vương" Kharapallana và "phó vương" Vanaspara. Mặc dù họ tự gọi mình là "phó vương" trên đồng tiền của họ, dẫn đến tên gọi "phó vương Tây" ngày nay, trong tác phẩm "Geographia" vào thế kỉ thứ hai của mình, Ptolemy vẫn gọi họ là người "Ấn-Scythia". Quyền lực của những vị vua Saka bắt đầu suy yếu từ thế kỷ thứ 2 sau khi các vị vua Saka bị vị hoàng đế miền nam Ấn Độ Gautamiputra Satakarni của triều đại Satavahana đánh bại. Sau này, vương quốc Saka đã bị hoàng đế Chandragupta II của đế chế Gupta hủy diệt hoàn toàn vào thế kỷ thứ 4.
Tổng cộng đã có 27 vị phó vương miền Tây cai trị độc lập trong khoảng thời gian 350 năm. Thuật ngữ Kshatrapa là dạng viết tắt của từ phó vương, bản thân nó có nguồn gốc từ tiếng Ba Tư và có nghĩa là phó vương hay thống đốc của tỉnh.
Lịch sử
Những cuộc chinh phạt đầu tiên: Triều đại Kshaharata (thế kỉ 1 TCN)
thumb|Tiền xu của [[Bhumaka (Khoảng thế kỉ 1 CN).
Obv:Arrow, pellet, and thunderbolt. Kharoshthi inscription Chaharasada Chatrapasa Bhumakasa: "Ksaharata Satrap Bhumaka".
Rev: Capital of a pillar with seated lion with upraised paw, and wheel (dharmachakra). Brahmi inscription: Kshaharatasa Kshatrapasa Bhumakasa.]]
Những phó vương miền Tây được cho là đã khởi đầu với nhà Kshaharata tồn tại khá ngắn ngủi (còn gọi là Chaharada, Khaharata hoặc Khakharata tùy thuộc vào nguồn). Tên gọi Kshaharata còn được biết đến từ những dòng chữ khắc trên bảng đồng Taxila, mà trên đó có đề cập đến vị vua Ấn-Scythia là Liaka Kusulaka. Trên bia Nasik được khắc vào năm thứ 19 của Sri Pulamavi cũng đề cập đến Khakharatavasa, hoặc dân tộc Kshaharata.
Vị Kshaharata đầu tiên được xác nhận là Abhiraka, ông được biết đến nhờ những đồng tiền ít ỏi của mình. Ông sau đó được Bhumaka kế vị, đây còn cha của Nahapana, và ông ta chỉ sử dụng danh hiệu phó vương trên đồng tiền của mình, chứ không phải là Raja hoặc Rano (vua). Bhumaka còn là cha của vua Nahapana vĩ đại, theo như một trong những đồng tiền ông ta sau này. Đồng tiền của ông mang các biểu tượng Phật giáo, chẳng hạn như pháp luân (Dharmachakra), hoặc con sư tử ngồi trên một đầu cột, một biểu trưng cho cây cột trụ của Ashoka.
Nahapana sau đó đã lên kế vị ông, và trở thành một vị vua rất hùng mạnh. Ông đã đánh chiếm một phần của đế chế Satavahana ở miền tây và miền trung Ấn Độ. Nahapana còn thống trị toàn bộ Malwa, Nam Gujarat, và Bắc Konkan, từ Broach tới Sopara và các vùng đất của Nasik và Poona. Người con rể của ông, một người Saka tên là Ushavadata (đã kết hôn với con gái của ông là Dakshamitra), còn được biết đến từ chữ khắc ở Nasik và Karle rằng ông ta là tổng trấn của Nahapana, cai trị phần lãnh thổ phía nam của ông.
thumb|Tiền xu của [[Nahapana. Bảo tàng Anh.]]
Nahapana còn được đề cập trong tác phẩm Periplus của biển Erythraean dưới tên gọi Nambanus, [9] và là vị vua của khu vực xung quanh Barigaza:
Dưới triều đại các phó vương miền Tây, Barigaza là một trong những trung tâm thương mại chính của La Mã với Ấn Độ. Trong Periplus còn mô tả nhiều mặt hàng được trao đổi:
thumb|Lãnh thổ phó vương miền Tây dưới thời Nahapana, cùng với hải cảng Barigaza, vốn đóng vai trò là một trong số những tuyến thương mại quốc tế quan trọng nhất vào thế kỉ thứ 1 theo như [[Periplus của biển Erythraean.]]
Tiền xu
Chư hầu của người Quý Sương
Những vị vua chính
Triều đại Kshaharata
- Yapirajaya
- Hospises
- Higaraka
- Abhiraka (Aubhirakes)
- Bhumaka (?–119) Tập tin:Coin of Bhumaka.jpg
- Nahapana (119–124)
Triều đại Bhadramukhas hay Kardamaka
Nhà Chastana:
- Chastana (khoảng năm 78-130), con trai của Zamotika Tập tin:ChastanaCoin.jpg
- Jayadaman, con trai của Chastana
- Rudradaman I (khoảng năm 130–150), con trai của Jayadaman Tập tin:Coin of Rudradaman.jpg
- Damajadasri I (170–175)
- Jivadaman (175, mất năm 199) Tập tin:Coin of Jivadaman 119 Shaka Era 197 CE.jpg
- Rudrasimha I (175–188, mất năm 197) Tập tin:Western Satrap Coin of Rudrasimha I.jpg
- Isvaradatta (188–191)
- Rudrasimha I (restored) (191–197) Tập tin:Western Satrap Coin of Rudrasimha I.jpg
- Jivadaman (restored) (197–199) Tập tin:Coin of Jivadaman 119 Shaka Era 197 CE.jpg
- Rudrasena I (200–222) Tập tin:Coin of Rudrasena.jpg
- Samghadaman (222–223)
- Damasena (223–232)
- Damajadasri II (232–239) cùng
- Viradaman (234–238)
- Yasodaman I (239)
- Vijayasena (239–250)
- Damajadasri III (251–255)
- Rudrasena II (255–277)
- Visvasimha (277–282)
- Bhartrdaman (282–295)
- Visvasena (293–304)
Nhà Rudrasimha II:
- Rudrasimha II, con trai của (Svami) Jivadaman (304–348) with
- Yasodaman II (317–332)
- Rudradaman II (332–348)
- Rudrasena III (348–380)
- Simhasena (380–384(5?)
- Rudrasena IV (382–388)
- Rudrasimha III (388–395)Tập tin:Coin of Rudrasimha III.jpg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phó vương Miền Tây**, **Tây Kshatrapas**, hoặc **Kshaharatas** (35-405) là tên gọi các vị vua Saka cai trị của một phần phía tây và miền trung của Ấn Độ (Saurashtra và Malwa: Gujarat ngày nay,
**Phó vương quốc Tân Granada** (tiếng Tây Ban Nha: _Virreinato de la Nueva Granada_) là tên được đặt vào ngày 27 tháng 5 năm 1717 cho thuộc địa của Tây Ban Nha ở phía bắc
**Phó vương quốc Río de la Plata** (tiếng Tây Ban Nha:_Virreinato del Río de la Plata_) là đơn vị hành chánh phó vương quốc thành lập sau chót và có thời gian tồn tại ngắn
nhỏ|Mũ tiara đính kim cương và ngọc lục bảo của [[Marie-Thérèse Charlotte của Pháp|Công tước phu nhân xứ Angoulême, chế tác năm 1820, hiện trưng bày tại bảo tàng Louvre]] nhỏ|Mũ tiara ngọc trai và
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Bến xe Miền Tây** là một bến xe khách lớn tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một trong những bến xe khách lớn và quan trọng nhất của Thành phố
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Friedrich I**, còn viết là **Frederic** (đọc là **Frêđêrich**) (11 tháng 7 năm 1657 – 25 tháng 2 năm 1713) là một thành viên của Nhà Hohenzollern. Ông là Tuyển hầu tước xứ Brandenburg (1688
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
**Vương quốc Sardegna** (tiếng Anh: _Kingdom of Sardinia_, tiếng Ý: _Regno di Sardegna_), dưới thời cai trị của Nhà Savoy, nó còn được gọi là Vương quốc _Savoy-Sardegna_, _Piedmont-Sardegna_, hoặc _Savoy-Piedmont-Sardegna_. Sardegna là một nhà
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**Rạch Giá** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Rạch Giá nằm ở trung tâm tỉnh Kiên Giang, có vị trí địa lý: *Phía đông
Số lượng: 1 chiếcChất liệu: hợp kim, kim cương giả pha lêMàu sắc: vàng, bạcKích thước: Một kích thước, phù hợp với hầu hết người lớn và trẻ emPhong cách: retro, thanh lịchPhong cách: retro,
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Cuộc chinh phục Chiapas của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột quân sự khởi phát bởi những chinh phục tướng công Tây Ban Nha nhằm chống lại các chính thể Trung Bộ
**Joachim của Phổ** (tên đầy đủ: _Joachim Franz Humbert_; 17 tháng 12 năm 1890 – 18 tháng 7 năm 1920) là con trai út và con thứ sáu của Wilhelm II của Đức, và Auguste
**Tiếng Tây Ban Nha México** (_español mexicano_) là một tập hợp giống của tiếng Tây Ban Nha như nói ở México và ở một số bộ phận của Hoa Kỳ và Canada. Tây Ban Nha
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
Đây là **danh sách vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
**Guinea thuộc Tây Ban Nha** () là tập hợp các vùng lãnh thổ lục địa và lục địa do Tây Ban Nha kiểm soát từ năm 1778 ở vịnh Guinea và trên Lõm Bonny, ở
**Phó vương Ai Cập** hay **Ai Cập Khedive** (, ; __) là giai đoạn Ai Cập giữ vai trò là một quốc gia chư hầu tự trị của Đế chế Ottoman, chế độ Khedive được
**Vượn mày trắng miền tây** (_Hoolock hoolock_) là một loài linh trưởng trong họ Hylobatidae. Loài này được tìm thấy ở Assam, Bangladesh và Myanmar phía tây của sông Chindwin. ## Phân loại Mootnick và
**Liaka Kusulaka** (tiếng Hy Lạp: Λιακο Κοζουλο, _Liako Kozoulo_, trên đồng tiền của ông, tiếng Pali: Liaka Kusulaka hoặc Liako Kusuluko) là một phó vương người Ấn-Scythia của vùng đất Chukhsa nằm ở tây bắc
Lẩu mắm là món ăn dân dã nhưng lại kích thích vị giác và lưu giữ hương vị vô cùng đặc sắc của vùng quê sông nước miền Tây. Với hương vị đậm đà từ
**Phổ An** (chữ Hán giản thể: 普安县, bính âm: Pǔ'ān Xiàn, âm Hán Việt: _Phổ An huyện_) là một huyện thuộc Châu tự trị dân tộc Bố Y và dân tộc Miêu Kiềm Tây Nam,
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
nhỏ|[[Vương miện Thần thánh Hungary|Vương miện Thần thánh của Hungary (Vương miện của Thánh Stephen)]] **Lễ đăng quang của quốc vương Hungary** là một buổi lễ trong đó vua hoặc nữ vương của Vương quốc
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong