✨Bảng chữ cái Armenia
Bảng chữ cái Armenia ( ' hay ') là một bảng chữ cái được sử dụng để viết tiếng Armenia. Nó được phát triển vào khoảng năm 405 bởi Mesrop Mashtots, một nhà ngôn ngữ học, chính trị gia, và nhà thần học. Bảng chữ cái này ban đầu bao gồm 36 ký tự và giờ có 39.
"Bảng chữ cái" trong tiếng Armenia là ' (), đặt theo tên hai ký tự đầu tiên: ' và __. Tiếng Armenia được viết từ trái sang phải.
Ký tự
Chú ý:
Chỉ dùng trong cách viết cổ điển, đầu từ và một số trường hợp khác.
Ngoại trừ ով /ov/ "ai" và ովքեր /ovkʰer/ "(những người) đó".
Người Armenia Iran phát âm ký tự này là , như trong tiếng Armenia cổ điển.
Trong cách viết cổ điển, ու và և được xem là âm kép. Trong lối viết đổi mới, chúng là những ký tự.
Trong lối viết đổi mới, ւ chỉ xuất hiện như một phần của ու. Trong lối viết cổ điển, nó thường thể hiện , trừ trường hợp âm kép իւ . իւ được thay thế bởi յու.
Trừ trong dạng hiện tại của động từ "to be": եմ /em/ "I am", ես /es/ "you are (số ít)", ենք /enkh/ "we are", եք /ekh/ "you are (pl.)", են /en/ "they are".
ը thường chỉ được dùng ở đầu hoặc cuối từ, nên âm /ə/ không được viết khi nằm giữa các phụ âm.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bảng chữ cái Armenia** ( **' hay **') là một bảng chữ cái được sử dụng để viết tiếng Armenia. Nó được phát triển vào khoảng năm 405 bởi Mesrop Mashtots, một nhà ngôn ngữ
[[Tập tin:Writing systems worldwide.svg|thumb|500x500px|**Bảng chữ cái:** Armenia , Kirin , Gruzia , Hy Lạp , Latinh ,
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Lịch Armenia** là loại lịch truyền thống của Armenia. Nó là một kiểu dương lịch dựa trên mô hình lịch Ai Cập cổ đại, có số ngày không đổi là 365 mà không có bất
**Tiếng Armenia cổ điển** (, trong cách phát âm tiếng Armenia Đông: **Grabar**, tiếng Armenia Tây: **Krapar**; nghĩa là "[ngôn ngữ] văn học"; còn được gọi là **tiếng Armenia cổ** hoặc **tiếng Armenia thiêng liêng**)
**Người Armenia** (, _hayer_ ) là sắc tộc bản địa tại Cao nguyên Armenia tại Tây Nam Á. Người Armenia chiếm phần lớn dân số của Cộng hòa Armenia. Bởi các sự xâm chiếm lâu
**Tiếng Armenia** ( __) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, tiếng mẹ đẻ của người Armenia. Đây là ngôn ngữ chính thức của Armenia. Nó từng được nói trên khắp vùng sơn nguyên Armenia và ngày
**Quốc kỳ Armenia** () gồm có ba dải nằm ngang với chiều rộng bằng nhau, dải màu đỏ ở trên cùng, dải màu lam ở giữa, và dải màu cam (hay màu mơ) ở dưới
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Nakhichevan** (tiếng Azerbaijan: ; ) hoặc gọi tắt là **Nakhichevan Cộng hòa Xô viết** (tiếng Azerbaijan: ; ) là một nước cộng hòa tự trị
**Tiếng Armenia Tây** (cách viết trong tiếng Armenia cổ điển: , _arevmdahayerēn_) là một trong hai dạng tiêu chuẩn của tiếng Armenia hiện đại, cái còn lại là Armenia Đông. Nó chủ yếu dựa trên
**Ef** hay **Fe** (Ф ф; dạng in nghiêng: _Ф ф_) là một chữ cái Kirin, Ф thường đại diện âm xát môi răng vô thanh , giống như
**Nagorno-Karabakh** ( ; ; ; ), còn được gọi là **Artsakh** (), là vùng đất không giáp biển tại Ngoại Kavkaz, nằm giữa hạ Karabakh và Zangezur và bao phủ khu vực phía đông nam
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Diệt chủng Armenia** () là những cuộc thảm sát và thanh lọc sắc tộc có hệ thống với người dân tộc Armenia ở Tiểu Á và các vùng lân cận, được thực hiện bởi Đế
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia** ( _Haykakan Sovetakan Soc’ialistakan Hanrapetut’yun_; _Armjanskaja Sovetskaja Sotsialističeskaja Respublika_), cũng viết tắt là **CHXHCNXV Armenia** hay **Armenia Xô viết**, là một trong 15 nước cộng hòa
**Mashropots Mesrop** liên_kết=| Về âm thanh này ( **'; Đông Armenia: ; Tây Armenia: ; ; 36217 tháng 2 năm 440), còn được gọi là **Mesrob the Vartabed''', là một nhà ngôn ngữ học, nhà
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Armenia: _Լեսբուհի, Գեյ, Բիսեքսուալ և Տրանսգենդեր_) ở **Armenia** không được luật hóa trong cả lĩnh vực pháp lý và xã hội. Đồng
**Mustafa Kemal Atatürk** (; ( 19 tháng 5 năm 1881 – 10 tháng 11 năm 1938) là một sĩ quan quân đội, nhà cách mạng, và là quốc phụ cũng như vị Tổng thống đầu
nhỏ| [[Yerevan với Núi Ararat ở phía sau ]] **Lịch sử Armenia** kéo dài vài thiên niên kỷ kể từ thời tiền sử. Sau khi định cư, người Armenia đã phát triển một nền văn
Armenia là nước có số dân đông thứ hai của Liên Bang Xô Viết trước đây. Nó nằm giữa Biển Đen và Biển Caspi, biên giới giáp với Gruzia, Azerbaijan, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ.
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
nhỏ|phải|Armen Sarkissian và Sergey Lavrov năm 2020, hiện nay mối quan hệ đồng minh giữa hai nước đang trên đà tan rã và trở mặt Quan hệ song phương giữa Armenia thời hiện đại và
Vua **Artavasdes II** (Armenian: Արտավազդ Երկրորդ) cai trị Armenia từ năm 53-34 TCN. Ông đã kế vị từ cha của ông Tigranes Đại đế.Artavasdes là một đồng minh của Roma, nhưng mà khi Orodes II
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
**Hướng đạo** là một phong trào lớn toàn cầu nên đôi khi không tránh được việc bị vướng mắc vào các vấn đề xã hội gây tranh cãi, thí dụ như phong trào đòi dân
Vào tháng 2 và tháng 3 năm 2014, Nga xâm chiếm và sau đó sáp nhập bán đảo Krym từ Ukraina. Sự kiện này diễn ra trong khi có khoảng trống quyền lực tương đối
**Liên minh các Quốc gia có chủ quyền** () là tên gọi đề xuất của một tổ chức lại của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) vào một mới
**Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa** () là danh hiệu nhà nước Liên Xô, đồng thời là danh hiệu cao nhất cho lĩnh vực lao động từ năm 1938 đến năm 1991. ##
**Tiếng Erzya** (, ) là một ngôn ngữ Ural với chừng 37.000 người nói ở mạn bắc, đông, và tây bắc Cộng hòa Mordovia cũng như những vùng lân cận thuộc Nizhny Novgorod, Chuvashia, Penza,
**Đảng Cộng sản Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** (, __) là một đảng cấp cộng hòa của Đảng Cộng sản Liên Xô tại Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
**Tiếng Abkhaz** (còn được viết là **Abxaz**; //), còn gọi là **tiếng Abkhazia**, là một ngôn ngữ Tây Bắc Kavkaz, có quan hệ gần nhất với tiếng Abaza. Đây là ngôn ngữ của người Abkhaz,
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Vương quốc Bagratuni** hay **Armenia thời nhà Bagratuni** (tiếng Armenia cổ: , chuyển tự _Bagratuneats Hayastan_) (các tên khác _Vương quốc Ani_, _Armenia Bagratuni_, _Vương quốc Shirak_) là một nhà nước phong kiến Armenia tồn
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Sự giải thể của Liên bang Xô viết** hay **Liên Xô tan rã** ( hoặc распад Советского Союза) là quá trình tan rã nội bộ của Liên bang Xô viết bắt đầu trong những năm
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Quá trình sụp đổ của Liên Xô** thành các quốc gia độc lập bắt đầu ngay từ năm 1985. Sau nhiều năm xây dựng quân đội Liên Xô và các chi phí phát triển trong
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Nero Claudius Caesar Augustus Germanicus** (15 tháng 12 năm 37 – 9 tháng 6 năm 68), tên khai sinh là **Lucius Domitius Ahenobarbus**, còn được gọi là **Nero Claudius Caesar Germanicus**, là vị Hoàng đế
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
thumb|Biểu tượng búa liềm của [[Liên Xô (1955–91)]] nhỏ|200x200px|Biểu tượng búa liềm của [[Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như nhiều phong trào, tổ chức và nhà nước Cộng Sản trên toàn thế giới]] **Búa
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Đế quốc Tân-Assyria** là một đế quốc của người Lưỡng Hà, phát triển trong giai đoạn lịch sử bắt đầu từ 934 TCN và kết thúc năm 609 TCN. Trong suốt thời kỳ này, Assyria
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
**Tiếng Phrygia** là ngôn ngữ Ấn-Âu được sử dụng bởi người Phrygia của Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay) trong thời đại cổ điển (kh. thế kỉ 8 TCN đến thế kỉ 5 CN). Tính
**Các nước cộng hòa của Liên bang Xô viết** được quy định theo Điều 76 của Hiến pháp Xô viết 1977 là những nhà nước Xã hội chủ nghĩa Xô viết có chủ quyền hợp