✨Artavasdes II của Armenia

Artavasdes II của Armenia

Vua Artavasdes II (Armenian: Արտավազդ Երկրորդ) cai trị Armenia từ năm 53-34 TCN. Ông đã kế vị từ cha của ông Tigranes Đại đế.Artavasdes là một đồng minh của Roma, nhưng mà khi Orodes II của Parthia xâm lược Armenia sau chiến thắng của ông ta trước thống chế La mã Marcus Crassus tại trận Carrhae năm 53 TCN, ông buộc phải gia nhập cùng với người Parthian.Ông gả em gái của ông cho con trai của Orodes và là người thừa kế Pacorus.

Vào năm 36 TCN, Thống chế La mã Mark Antony xâm lược Armenia, Artavasdes lại đổi phe, nhưng lại một lần nữa từ bỏ người La mã khi họ rời Armenian để chinh phục Media Atropatene.

Vào năm 34 TCN, Antony lại thiết lập một kế hoạch xâm lược Armenia mới.Đầu tiên, ông gửi người bạn của mình Quintus Dellius,người mà đã đưa ra một đề nghị hôn nhân giữa con trai 6 tuổi của Antony Alexander Helios với con gái của vua Artavasdes,nhưng vua Armenia do dự.Lúc này, Tam hùng tiến hành cuộc hành quân của người La mã vào miền Tây Armenia.Ông đã triệu tập Artavasdes tới Nicopolis, để để chuẩn bị một cuộc chiến mới chống Parthia.Tuy nhiên, nhà vua đã không đến. Vì vậy, Thống chế La mã đã nhanh chóng tiến quân đến thủ đô của Armenia,Artaxata.Ồng ta bắt vua Armenia và đi cùng ông ta một thời gian xung quanh bởi vì ông ta hy vọng để có được sự giúp đỡ của con tin của mình để có được kho báu khổng lồ trong những lâu đài của Armenia.Nhưng lúc này,Artaxias,con trai cả của nhà vua bị bắt đã được lựa chọn là người thừa kế.Sau một trận đánh thất bại Artaxias bỏ tới chỗ của vua Parthian.Cuối cùng, Antony đã đưa Artavasdes tới Alexandria.

Vua Armenia cùng gia đình đã bị buộc quanh người bằng những chuỗi vàng bạc và phải chịu sự phán xét của Antony. Cleopatra VII của Ai Cập mong chờ người Tam hùng trên ngai vàng, nhưng Artavasdes từ chối sự thần phục đối với nữ hoàng Ai Cập bằng nghi lễ đối vua chúa. Trong qua khứ, ông đã trở thành kẻ thù của với một kẻ cùng tên, Artavasdes II của Media Atropatene, người đã trở thành đồng minh của Antony.Sau trận Actium (31 TCN) vị vua Armenia đã bị hành quyết bằng việc chặt đầu theo lệnh của Cleopatra. Bà ta gửi đầu ông tới Artavasdes của Media để cầu sự trợ giúp của ông.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Vua **Artavasdes II** (Armenian: Արտավազդ Երկրորդ) cai trị Armenia từ năm 53-34 TCN. Ông đã kế vị từ cha của ông Tigranes Đại đế.Artavasdes là một đồng minh của Roma, nhưng mà khi Orodes II
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|300x300px|Tiền xu mang hình Orodes II **Orodes II của Parthia** (còn gọi là **Hyrodes Anaridius**) là vua của Đế quốc Parthia từ năm 57-38 trước Công nguyên. Orodes là một con trai của Phraates III,
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
nhỏ|Phraates IV. **Vua Phraates IV của Parthia**, con trai của vua Orodes II, trị vì đế chế Parthia từ năm 37- năm 2 TCN. Ông được phong làm thái tử kế vị vào năm 37
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Artaxias II **(còn gọi là Artaxes hoặc Artashes, Tiếng Ác-mê-ni: Արտաշես Երկրորդ) (cai trị 34-TCN - 20 TCN) là vua của Armenia,và là con trai cả của Artavasdes II. Ông đã đoạt lấy ngai vàng
**Đại Armenia** (tiếng Armenia: Մեծ Հայք _Mets Hayk_), cũng gọi là **Vương quốc Đại Armenia **, là một vương quốc độc lập từ năm 190 TCN tới năm 387, và là một quốc gia chư
**Mithridates II Arsaces VII (Đại đế)** là "hoàng đế vĩ đại" của Parthia từ năm 123 tới 88 TCN. Tên ông có nghĩa là "Được Mithra che chở". Ông lấy danh hiệu Epiphanes, và thành
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Antiochos Epiphanes I Theos Dikaios Philorhomaios Philhellenos** (Tiếng Armenia: Անտիոքոս Երվանդունի, tiếng Hy Lạp:. Ἀντίοχος ὀ Θεός Δίκαιος Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην, có nghĩa là **Antiochos, người công bằng, xuất sắc như một vị thần, người
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
**Mithridates III Antiochos Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Μιθριδάτης Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής, thế kỷ thứ 1 TCN) là một hoàng tử và sau này là một vị vua của Commagene. ## Cuộc đời Mithridates III là
**Polemon Pythodoros**, còn được gọi là **Polemon I** hoặc **Polemon I của Pontos **(tiếng Hy Lạp: ο Πολέμων Πυθόδωρος, 1 thế kỷ trước Công nguyên, qua đời năm 8 trước Công nguyên), ông là vua
**Trận Carrhae** xảy ra gần thị trấn Carrhae năm 53 TCN, là một chiến thắng quyết định cho Spahbod (tướng) Surena của người Parthava trước quân xâm lược La Mã dưới sự chỉ huy của
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ
**Tigranes Đại đế ** (tiếng Armenia: Տիգրան Մեծ, tên Hy Lạp: Τιγράνης ο Μέγας, tiếng Nga: Тигран Велики) (cai trị 95-55 TCN), còn gọi là **Tigranes II** (đôi khi **Tigranes I**), là vua của Armenia