Tiếng Phrygia là ngôn ngữ Ấn-Âu được sử dụng bởi người Phrygia của Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay) trong thời đại cổ điển (kh. thế kỉ 8 TCN đến thế kỉ 5 CN).
Tính đồng nhất dân tộc-ngôn ngữ Phrygia gây tranh cãi. Các tác giả Hy Lạp cổ đại sử dụng "Phrygia" làm thuật ngữ chung để mô tả một quần thể văn hóa dân tộc rộng lớn tập trung chủ yếu ở các khu vực trung tâm của Anatolia còn hơn là một tên của một "bộ tộc" hoặc "người dân" đơn lẻ. Plato đã nhận ra rằng một số từ tiếng Phrygia giống như các từ của tiếng Hy Lạp.
Bởi vì bằng chứng rời rạc của tiếng Phrygia, vị trí chính xác của nó ở trong ngữ hệ Ấn-Âu là không chắc chắn. Tiếng Phrygia chia sẻ những đặc điểm quan trọng với tiếng Hy Lạp và tiếng Armenia. Bằng chứng của một sự chia cắt nhóm ngôn ngữ Thracia-Armenia từ tiếng Phrygia và các ngôn ngữ Balkan cổ khác tại một giai đoạn đầu, phân loại của tiếng Phrygia là một ngôn ngữ centum, và tần số cao của đường đồng ngữ ngữ âm, hình thái, và từ vựng chia sẻ với tiếng Hy Lạp, đã dẫn đến một sự đồng thuận hiện tại mà có mối quan hệ dến tiếng Hy Lạp là họ hàng gần nhất của tiếng Phrygia.
Văn bản chạm khắc
Tài liệu chạm khắc tiếng Phrygia được chia ra thành hai ngữ liệu phụ riêng biệt: Phrygia cổ và Tân kỳ. Các bản chạm khắc chứng thực trong các giai đoạn được viết bằng bảng chữ cái và trên các vật liệu khác nhau, và có phân bố địa lý rãi rác.
Hơn 395 bản chạm khắc Phrygia cổ viết bằng chữ Phrygia giữa năm 800 và 330 TCN được chứng thực ở Anatolia. Hầu hết các bản chạm khắc Phrygia cổ xác định đều chứa trong Corpus des inscriptions paléo-phrygiennes (CIPPh) và các ký tự bổ sung, dù một vài bản chạm khắc trên tường không được đề cập. Những bản chạm khắc cổ nhất (từ giữa thể kỉ thứ 8 TCN) được tìm thấy trên các vật thể bằng bạc, đồng, và thạch cao tuyết hoa ở các nấm mả (gò mộ) ở Gordion (Yassıhüyük, cái gọi là "gò Midas") và Bayındır (Đông Lycia).
117 bản chạm khắc tang lễ Phrygia Tân kỳ viết bằng chữ Hy Lạp (giữa thế kỉ 1 và 3 CN) được chứng thực, chủ yếu là những lời nguyền chống lại những kẻ phạm tội được thêm vào sau văn bia tiếng Hy Lạp. Tuy nhiên, những bản chạm khắc này chỉ giới hạn ở phía tây của Phrygia cổ đại, ở miền trung Anatolia. Hầu hết các bản chạm khắc đã bị thất lạc, cho nên chúng chỉ được xác định thông qua lời khai của những người biên soạn đầu tiên. bản chạm khắc Phrygia Tân kỳ đã được chia ra từng loại bởi William M. Ramsay (kh. 1900) và Obrador-Cursach (2018).
Một số học giả xác định ngữ liệu phụ thứ ba (Phrygia trung đại), được đại diện từ văn bản chạm khắc trong Dokimeion (văn bia gồm sáu câu lục ngôn viết tám dòng, có niên đại vào cuối thế kỉ 4 TCN, sau cuộc chinh phạt Macedonia). Văn bản này được chạm khắc bằng chữ Hy Lạp, cụm từ thỉnh thoảng có âm vang của một bản chạm khắc Phrygia cổ từ Bithynia, nhưng các đặc điểm ngữ âm và đánh vần được dự định là tìm thấy trong ngữ liệu Phrygia cổ. Bảng chữ cái cũng như giai đoạn ngôn ngữ của chúng trong ba bản chạm khắc tường từ Gordion từ thế kỉ 4 đến thế kỉ 2 TCN không rõ ràng, nhưng cũng có thể được coi là ngữ liệu Phrygia trung đại.
File:Map Phrygian inscriptions.png|Bản đồ cho thấy các bản khắc tiếng Phrygia được tìm thấy.
File:MidasSehri.TombDetail.jpg|Chữ khắc thế kỉ 6 TCN với chữ Phrygia từ mộ Midas, thành phố Midas: ΒΑΒΑ: ΜΕΜΕϜΑΙΣ: ΠΡΟΙΤΑϜΟΣ: ΚΦΙJΑΝΑϜΕJΟΣ: ΣΙΚΕΝΕΜΑΝ: ΕΔΑΕΣ (Baba, cố vấn, lãnh đạo từ Tyana, dành riêng cho thị trường ngách này).
Những đề cập cuối cùng về ngôn ngữ này có từ thế kỉ 5 CN và nó có khả năng bị tuyệt chủng vào thế kỉ 7 CN.
Bảng chữ cái
Từ kh. 800 cho đến 300 TCN, người Phrygia đã sử dụng chữ Phrygia cổ của mười chín chữ cái bắt nguồn từ chữ Phoenicia. Chữ viết này thường viết từ trái sang phải. Các ký tự của chữ viết này là:
Khoảng 15 phần trăm của các bản khắc được viết từ phải sang trái, như tiếng Phoenicia; trong những trường hợp đó, các ký tự được viết ngược lại:... Tập tin:PhrygianGammaR2L.pngTập tin:PhrygianBeta R2L.pngTập tin:PhrygianAlpha R2L.png v.v. thay vì Tập tin:PhrygianAlphaL2R.pngBΓ.... Vài chục bản khắc được viết theo hướng xen kẽ (chữ viết theo lối đường cày).
Từ kh. 300 TCN, chữ viết này được thay bằng chữ Hy Lạp. Một bản khắc duy nhất có từ kh. 300 TCN (đôi khi được gọi là "Phrygia trung đại"), tất cả văn bản khác đều muộn hơn nhiều, từ các thế kỉ 1 cho đến 3 CN (Phrygia mới). Những chữ cái Hy Lạp Θ, Ξ, Φ, Χ, và Ψ hiếm khi được sử dụng—chủ yếu cho tên Hy Lạp và từ mượn (Κλευμαχοι, tới Kleomakhos; θαλαμει, buồng tang lễ).
Các dòng đồng ngữ
So sánh với tiếng Hy Lạp, tiếng Armenia, tiếng Albania và các ngôn ngữ Ấn-Iran:
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Phrygia** là ngôn ngữ Ấn-Âu được sử dụng bởi người Phrygia của Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay) trong thời đại cổ điển (kh. thế kỉ 8 TCN đến thế kỉ 5 CN). Tính
**Tiếng Dacia** là một ngôn ngữ Ấn-Âu đã tuyệt chủng, từng được nói tại khu vực dãy núi Karpat trong khoảng thời gian từ khoảng 3000–1500 TCN. Nó có lẽ từng là ngôn ngữ chính
**Tiếng Burushaski** (, ) là một ngôn ngữ tách biệt hiện diện tại Gilgit-Baltistan, Pakistan, và là ngôn ngữ của người Burusho. Thời điểm năm 2000, tiếng Burushaski có khoảng 87.000 người nói, sinh sống
Vào thời cổ đại, **Phrygia** (, _Phrygía_; ) là một vương quốc ở phía tây miền trung Anatolia (Tiểu Á), ngày nay thuộc phần lãnh thổ Thổ Nhĩ Kỳ ở châu Á, có trung tâm
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
thumb|316x316px|Bầu trời xanh biếc trên thảo nguyên Ukraina. **_*Dyḗus_** (nghĩa đen: "thần-bầu trời-ban ngày") hoặc **_*Dyḗus ph₂tḗr_** (nghĩa đen: "cha thần-bầu trời-ban ngày"), là tên gọi của vị thần ban ngày-bầu trời trong thần thoại
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Mikhael III** (, _Mikhaēl III_; 19 tháng 1, 840 – 23/24 tháng 9, 867) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 842 đến 867. Mikhael III là thành viên thứ ba và cuối cùng
thumb|Một lối đi trong thành phố dưới lòng đất. **Thành phố ngầm Derinkuyu** (Hy Lạp Cappadocia: _Malakopi_; ) là một thành phố ngầm cổ đại đa tầng ở huyện Derinkuyu, tỉnh Nevşehir, Thổ Nhĩ Kỳ.
phải|Bản nhạc "Sakura" , cũng có tên khác là "Sakura", là một bài hát dân ca của Nhật Bản miêu tả mùa xuân, mùa hoa anh đào nở. Nguồn gốc điệu nhạc này không hẳn
thumb|Trong huyền thoại Midas theo [[Nathaniel Hawthorne, con gái Midas biến thành một bức tượng vàng khi ông chạm vào con gái mình. (tranh của Walter Crane được ấn bản vào năm 1893)]] **Midas** (tiếng
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Heavy metal** (hay viết tắt là **metal**) là thể loại nhạc rock phát triển vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970, chủ yếu ở hai thị trường Vương quốc Liên hiệp Anh
**Lydia** (Assyria: _Luddu_; , ) là vương quốc thời kì đồ sắt ở phía tây Tiểu Á. Địa bàn của vương quốc này hiện nay thuộc các tỉnh phía đông của Thổ Nhĩ Kỳ, gồm
**Hierapolis** ( (, lit. "Thành phố Thánh") là thành phố Hy Lạp cổ đại nằm trên suối nước nóng ở Phrygia, tây nam Anatolia. Tàn tích của nó liền kề với Pamukkale hiện đại ở
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Epictetus** (; , _Epíktētos_; 55 135) là một triết gia theo chủ nghĩa khắc kỷ Hy Lạp. Ông sinh ra như là một nô lệ tại Hierapolis, Phrygia (ngày nay là Pamukkale, Thổ Nhĩ Kỳ)
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Barraba** là một ngôi làng ở khu vực New England ở phía bắc miền New South Wales, Úc. Barraba trước đây là làng chính của Barraba Shire, nhưng làng và huyện của nó đã được
**Philípphê Tông đồ** (, , ) là một trong mười hai tông đồ của Chúa Giêsu. Truyền thống Kitô giáo cho rằng ông đã thuyết giảng tại Hy Lạp, Syria, và Tiểu Á. Theo Nghi
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Istanbul** ( hoặc ; ), là thành phố lớn nhất, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa và lịch sử của Thổ Nhĩ Kỳ. Với dân số hơn 14 triệu người (2014), Istanbul
**Aphrodite** (Việt hóa: **Aphrôđit/Aphrôđitê/Aphrôđitơ**, , phát âm tiếng Hy Lạp Attica: , tiếng Hy Lạp Koine , ) là nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với tình yêu, tình dục, sắc đẹp, niềm
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Apollo** (tiếng Hy Lạp: Απόλλων _Apóllon_) là thần ánh sáng, chân lý và nghệ thuật trong thần thoại Hy Lạp, thường được thể hiện dưới hình dạng một chàng trai tóc vàng, đeo cung bạc
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Zeús**, hay **Dzeús** (tiếng Hy Lạp: Ζεύς) hay **Dias** (tiếng Hy Lạp: Δίας), còn gọi là **thần Sấm Sét**, là thần trị vì các vị thần và là thần của bầu trời cũng như sấm
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
nhỏ|300x300px| Các nước xung quanh Chaldea nhỏ|393x393px| Chaldea và các nước láng giềng **Chaldea** (, hay **Chaldaea**) là một quốc gia tồn tại từ khoảng cuối thế kỷ 10 hoặc đầu thế kỷ 9 cho
**Thí nghiệm tước đoạt ngôn ngữ** được cho là đã được thực hiện ít nhất bốn lần trong lịch sử, là thí nghiệm cách ly trẻ sơ sinh khỏi việc sử dụng ngôn ngữ nói
nhỏ|[[Chim bồ câu trắng được coi như là một biểu tượng cho hòa bình.]] nhỏ|Tượng thần [[Eirene (nữ thần)|Eirene, nữ thần hòa bình trong tôn giáo Hy Lạp cổ đại, với con trai là Pluto.
nhỏ|Philetaerus trên một đồng xu bạc của [[Attalos I|Attalus I. Bảo tàng Anh.]] phải|Coin, dipicting the head of Philetaerus on the obverse and seated [[Athena, Greek goddess of war and wisdom, on the reverse, struck
**Achaean** (tiếng Hy Lạp: Ἀχαιοί, _Akhaioí_) là một trong các tên gọi chung cho người Hy Lạp trong sử thi _Iliad_ và _Odyssey_ của Homer. Các tên khác là **Danaans** (Δαναοί, được dùng 138 lần
**Lysimachos** (tiếng Hy Lạp: **Λυσίμαχος**, tiếng Anh: _Lysimachus_; 360 TCN – 281 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người kế thừa của Alexandros Đại đế năm 306 TCN để thống trị Thrace, Tiểu
[[Vương quốc Armenia dưới thời nhà Orontes]] **Nhà Orontes** (tiếng Armenia: Երվանդունիների հարստություն (Yervandownineri harstowt'yown), hoặc, được gọi bằng tên gốc của họ, Yervanduni) là triều đại đầu tiên của Armenia. Nhà Orontes thiết lập
**Caria** (; từ tiếng Luwian: _Karuwa_, "steep country"; tiếng Hy Lạp cổ: Καρία, _Karia_ - nghĩa là "thác nước") là một khu vực ở tây nam Tiểu Á, kéo dài dọc theo bờ biển bắt
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Phryges** () (số ít: Phryge) là linh vật chính thức của Thế vận hội Mùa hè 2024 và Thế vận hội Người khuyết tật Mùa hè 2024 được tổ chức tại Paris, Pháp. Linh vật
thumb|upright=1.2|Ba Nhà Thông Thái, tranh khảm Byzantine tại [[Vương cung thánh đường Thánh Apollinaris Mới ở Ravenna, Ý (phục chế ở thế kỷ 18). Ở đây nghệ thuật Byzantine thường thể hiện các nhà thông
Trong thần thoại Hy Lạp, **Priam** (; _Príamos_, ) là vị vua cuối cùng của thành Troia trong chiến tranh thành Troia và là con trai út của Laomedon. Ông là cha của người anh