✨Phrygia
Vào thời cổ đại, Phrygia (, Phrygía; ) là một vương quốc ở phía tây miền trung Anatolia (Tiểu Á), ngày nay thuộc phần lãnh thổ Thổ Nhĩ Kỳ ở châu Á, có trung tâm tại vùng sông Sangario.
Thần thoại Hy Lạp có đề cập đến một số vị vua Phrygia huyền thoại:
- Midas, người biến bất cứ thứ gì chạm vào thành vàng.
- Mygdon, người đã chiến đấu với các chiến binh Amazon.
- Phineus, vị vua có tài tiên tri nhưng bị mù. Theo sử thi Iliad của Homer, người Phrygia đã tham gia cuộc chiến thành Troia với tư cách đồng minh thân cận của người Troia, cùng chiến đấu chống lại quân Achaean. Vương quốc Phrygia đạt đến đỉnh cao quyền lực vào cuối thế kỷ thứ 8 trước Công nguyên dưới thời trị vì của Midas. Nhà vua không chỉ thống lĩnh hầu hết miền tây và miền trung Anatolia mà còn cạnh tranh với Assyria và Urartu để giành quyền lực ở đông Anatolia. Tuy nhiên, Midas cũng là vị vua cuối cùng của nước Phrygia độc lập trước khi kinh thành Gordium bị người Cimmeria cướp phá vào khoảng năm 695 trước Công nguyên. Phrygia sau đó bị lệ thuộc vào Lydia, Ba Tư, rồi đến Alexander Đại đế, Pergamon, Đế quốc Roma và Đế quốc Byzantium. Văn hóa Phrygia dần dần bị đồng hóa vào các nền văn hóa khác vào đầu thời trung cổ. Sau cuộc chinh phạt Anatolia của người Turk thì tên gọi "Phrygia" cũng biến mất khỏi bản đồ.
Nguồn gốc
nhỏ|trái|Chiến binh Phrygia Các bản khắc cổ được tìm thấy tại Gordium cho thấy người Phrygia sử dụng một loại ngôn ngữ Ấn-Âu có một số từ vựng tương tự tiếng Hy Lạp, độc lập với các ngôn ngữ Anatolia (ví dụ tiếng Hitti) của những nước láng giềng.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Phrygia** là ngôn ngữ Ấn-Âu được sử dụng bởi người Phrygia của Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay) trong thời đại cổ điển (kh. thế kỉ 8 TCN đến thế kỉ 5 CN). Tính
Vào thời cổ đại, **Phrygia** (, _Phrygía_; ) là một vương quốc ở phía tây miền trung Anatolia (Tiểu Á), ngày nay thuộc phần lãnh thổ Thổ Nhĩ Kỳ ở châu Á, có trung tâm
nhỏ|Âm giai Phrygia **Âm giai Phrygia** là âm giai được xây dựng bằng cách hạ thấp bậc II của âm giai Thứ tự nhiên xuống 1/2 cung và giữ nguyên các bậc khác. Âm giai
**_Astracantha phrygia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Širj.) Podl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1983.
**_Anthochaera phrygia_** là một loài chim trong họ Meliphagidae. Đây là loài đặc hữu của đông nam Australia. Loài này thường được coi là một loài biểu trưng trong phạm vi của phân bố, với
**_Sideritis phrygia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Bornm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1932.
**_Leptoria phrygia_** là một loài san hô trong họ Faviidae. Loài này được Ellis and Solander mô tả khoa học năm 1786.
**_Centaurea phrygia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
**_Medicago phrygia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Boiss. & Balansa) E.Small miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Alkanna phrygia_** là loài thực vật có hoa trong họ Mồ hôi. Loài này được Bornm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1906.
**_Achillea phrygia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Boiss. và Balansa mô tả khoa học lần đầu tiên vào năm 1859.
**_Noccaea phrygia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cải. Loài này được (Bornm.) F.K. Mey. mô tả khoa học đầu tiên năm 1973.
**_Campanula phrygia_** là loài thực vật có hoa trong họ Hoa chuông. Loài này được Jaub. & Spach mô tả khoa học đầu tiên năm 1848.
**_Consolida phrygia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được (Boiss.) Soó mô tả khoa học đầu tiên năm 1922.
**Mikhael II** (, _Mikhaēl II_; 770 – 2.10. 829), tên hiệu là **Amoria** () hay **Người nói lắp** (ὁ Τραυλός hoặc ὁ Ψελλός), là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 12 năm 820 cho
**Theophilos** (; 813 – 20 tháng 1, 842) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 829 cho đến khi ông qua đời năm 842. Ông là vị hoàng đế thứ hai của triều đại
**Mikhael III** (, _Mikhaēl III_; 19 tháng 1, 840 – 23/24 tháng 9, 867) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 842 đến 867. Mikhael III là thành viên thứ ba và cuối cùng
thumb|Trong huyền thoại Midas theo [[Nathaniel Hawthorne, con gái Midas biến thành một bức tượng vàng khi ông chạm vào con gái mình. (tranh của Walter Crane được ấn bản vào năm 1893)]] **Midas** (tiếng
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
nhỏ|250x250px|_Alexander Đại đế cắt nút thắt Gordian_ của [[Jean-Simon Berthélemy (1743–1811)]] nhỏ|_Alexander Đại đế cắt nút thắt Gordian_ (1767) của [[Jean-François Godefroy.]] nhỏ|_Alexander Đại đế cắt nút thắt Gordian_ của [[André Castaigne (1898–1899)]] **Nút thắt
**Hierapolis** ( (, lit. "Thành phố Thánh") là thành phố Hy Lạp cổ đại nằm trên suối nước nóng ở Phrygia, tây nam Anatolia. Tàn tích của nó liền kề với Pamukkale hiện đại ở
thumb|Một lối đi trong thành phố dưới lòng đất. **Thành phố ngầm Derinkuyu** (Hy Lạp Cappadocia: _Malakopi_; ) là một thành phố ngầm cổ đại đa tầng ở huyện Derinkuyu, tỉnh Nevşehir, Thổ Nhĩ Kỳ.
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Heavy metal** (hay viết tắt là **metal**) là thể loại nhạc rock phát triển vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970, chủ yếu ở hai thị trường Vương quốc Liên hiệp Anh
**Barraba** là một ngôi làng ở khu vực New England ở phía bắc miền New South Wales, Úc. Barraba trước đây là làng chính của Barraba Shire, nhưng làng và huyện của nó đã được
nhỏ|Một mẫu vật goethit bất thường phỏng theo [[thạch nhũ thạch cao; trung tâm là rỗng. Từ Santa Eulalia, Chihuahua, Mexico.]] **Goethit** (FeO(OH)), ( GUR-tite) llà một khoáng chất chứa sắt chứa hydroxide của nhóm
**Artakama** (fl. 324 TCN) là một phụ nữ quý tộc Ba Tư và là vợ thứ hai của Ptolemy I Soter, một vị tướng người Macedonia dưới thời Alexander Đại đế và là Pharaoh đầu
**Lydia** (Assyria: _Luddu_; , ) là vương quốc thời kì đồ sắt ở phía tây Tiểu Á. Địa bàn của vương quốc này hiện nay thuộc các tỉnh phía đông của Thổ Nhĩ Kỳ, gồm
**Philípphê Tông đồ** (, , ) là một trong mười hai tông đồ của Chúa Giêsu. Truyền thống Kitô giáo cho rằng ông đã thuyết giảng tại Hy Lạp, Syria, và Tiểu Á. Theo Nghi
thumb|316x316px|Bầu trời xanh biếc trên thảo nguyên Ukraina. **_*Dyḗus_** (nghĩa đen: "thần-bầu trời-ban ngày") hoặc **_*Dyḗus ph₂tḗr_** (nghĩa đen: "cha thần-bầu trời-ban ngày"), là tên gọi của vị thần ban ngày-bầu trời trong thần thoại
**Epictetus** (; , _Epíktētos_; 55 135) là một triết gia theo chủ nghĩa khắc kỷ Hy Lạp. Ông sinh ra như là một nô lệ tại Hierapolis, Phrygia (ngày nay là Pamukkale, Thổ Nhĩ Kỳ)
thumb|upright=1.37|Đồng tiền xu của Alexandros được Balakros hoặc Menes đúc vào khoảng năm 333-327 TCN. Chữ cái "B" nằm ở dưới ngai vàng của thần Zeus. **Balakros** (), còn gọi là **Balacrus**, ông là một
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Chi Linh lăng** hay chi **Cỏ ba lá thập tự** (danh pháp khoa học: **_Medicago_**) là một chi thực vật trong họ Đậu (_Fabaceae_), có hoa sống lâu năm, chủ yếu được nói đến như
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Apollo** (tiếng Hy Lạp: Απόλλων _Apóllon_) là thần ánh sáng, chân lý và nghệ thuật trong thần thoại Hy Lạp, thường được thể hiện dưới hình dạng một chàng trai tóc vàng, đeo cung bạc
**Zeús**, hay **Dzeús** (tiếng Hy Lạp: Ζεύς) hay **Dias** (tiếng Hy Lạp: Δίας), còn gọi là **thần Sấm Sét**, là thần trị vì các vị thần và là thần của bầu trời cũng như sấm
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Perdiccas** (tên Hy Lạp: _Περδίκκας_, Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của Alexandros Đại đế. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN,
**Lysimachos** (tiếng Hy Lạp: **Λυσίμαχος**, tiếng Anh: _Lysimachus_; 360 TCN – 281 TCN) là một vị tướng Macedonia và là người kế thừa của Alexandros Đại đế năm 306 TCN để thống trị Thrace, Tiểu
**Trận Ipsus** là trận đánh xảy ra giữa các Diadochi (những người thừa kế của Alexander Đại đế) diễn ra vào năm 301 TCN tại một ngôi làng có tên là Ipsus ở Phrygia. Antigonos