Caria (; từ tiếng Luwian: Karuwa, "steep country"; tiếng Hy Lạp cổ: Καρία, Karia - nghĩa là "thác nước")
là một khu vực ở tây nam Tiểu Á, kéo dài dọc theo bờ biển bắt đầu từ giữa Ionia (Mycale) phía nam đến Lycia và đông đến Phrygia.
Khoảng thế kỷ 16 - 15 TCN, người Hittites đã có mặt trên vùng đất này. Đến thế kỷ 11 TCN, các tộc người Hy Lạp Ionian và Dorian từ miền đông Anatolia đã đến và họ đã hòa vào dân cư Caria trong quá trình hình thành nên những quốc gia Hy Lạp ở đó. Những cư dân Caria được gọi là người Caria. Họ đã đến đó trước người Hy Lạp. Sau chiến tranh thành Troy, tộc người Ionien và Dorien đã xâm chiếm khu vực và thực hiện nhiều chính sách, mà trong nhiều thế kỷ sau đó thành phố đã phát triển mạnh, cho đến đầu thứ sáu thế kỷ trước Công nguyên.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Caria** (; từ tiếng Luwian: _Karuwa_, "steep country"; tiếng Hy Lạp cổ: Καρία, _Karia_ - nghĩa là "thác nước") là một khu vực ở tây nam Tiểu Á, kéo dài dọc theo bờ biển bắt
**Artemisia II** (tiếng Hy Lạp: Aρτεμισία) là chị và vợ của Phó vương (_Satrap_) Mausolus (trị vì 377–353 TCN) của xứ Caria, và là người trị vì độc tôn trong khoảng ba năm sau cái
**Artemisia I của Caria** (480 TCN) là Nữ vương của Halicarnassus phục vụ dưới trướng của Hoàng đế Xerxes I của Ba Tư, người tham gia vào cuộc chiến xâm lược Hy Lạp. ## Lịch
nhỏ|phải|Một hình ảnh tưởng tượng về Lăng mộ Mausolus, từ một bức tranh khắc năm 1572 của [[Martin Heemskerck (1498-1574), ông đã tái hiện nó dựa trên những lời miêu tả]] nhỏ|phải|Di tích của Lăng
**Aphrodisias** () là một thành phố thời kỳ Hy Lạp hóa thuộc khu vực lịch sử Caria, tọa lạc phía tây của bán đảo Tiểu Á, Thổ Nhĩ Kỳ. Nó nằm gần ngôi làng Geyre
**Halicarnassus** (tiếng Hy Lạp: Ἁλικαρνᾱσσός, Halikarnassos; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Halikarnas) là một thành phố Hy Lạp cổ đại, hiện nay là thành phố Bodrum của Thổ Nhĩ Kỳ. Nó tọa lạc ở một vị
**Mausolus** () là vua của Caria (377–353 TCN). Ông đã tham gia vào cuộc nổi dậy chống lại Artaxerxes Mnemon (362 TCN), chinh phục phần lớn Lycia, Ionia và một vài đảo Hy Lạp. Ông
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Asandros** (tiếng Hy Lạp: Άσανδρoς, sống ở thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên) là con trai của Philotas và là em trai của Parmenion. Vào năm 334 TCN, vua nước Macedonia là Alexandros Đại
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Lydia** (Assyria: _Luddu_; , ) là vương quốc thời kì đồ sắt ở phía tây Tiểu Á. Địa bàn của vương quốc này hiện nay thuộc các tỉnh phía đông của Thổ Nhĩ Kỳ, gồm
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Ngữ tộc Tiểu Á** hay **ngữ tộc Anatolia** là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách
**Hómēros** (tiếng Hy Lạp: μηρος, tiếng Anh: **Homer** ) tương truyền là tác giả của các tác phẩm sử thi nổi tiếng _Iliad_ () và _Odyssey_ (). Ông được coi là một trong những nhà
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Drapia** () là một đô thị ở tỉnh Vibo Valentia trong vùng Calabria, có cự ly khoảng 60 km về phía tây namcủa Catanzaro và khoảng 14 km về phía tây của Vibo Valentia. Tại thời điểm
The [[Ancient Greece|Greek Hình Strabo trên bản khắc thế kỷ 16]] Một trang của sách _Geographica_ do Isaac Casaubon xuất bản năm 1620 **Strabo** (; sinh khoảng năm 63/64 trước Công nguyên – chết khoảng
**Trận Salamis** (tiếng Hy Lạp cổ: Ναυμαχία τῆς Σαλαμῖνος, _Naumachia tēs Salaminos_), là một trận hải chiến giữa các thành bang Hy Lạp và đế quốc Ba Tư vào năm 480 TCN ở một eo
**Darius II** (hay **Ochus** hoặc **Nothus** theo tiếng Hy Lạp) là vua của đế quốc Ba Tư từ 423 TCN tới 404 TCN. Cha ông, Artaxerxes I qua đời ngày 24 tháng 12, 424 TCN
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
**Artaxerxes III Ochus của Ba Tư** (khoảng 425-338 TCN; tiếng Ba Tư:اردشير سوم; tiếng Ba Tư cổ: 𐎠𐎼𐎫𐎧𐏁𐏂𐎠, phiên âm là _Artaxšaçā_) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Achaemenes xứ Ba Tư (358-338
**Aydın** là một thành phố tự trị (_büyük şehir_) đồng thời cũng là một tỉnh (_il_) của Thổ Nhĩ Kỳ. ## Địa lý - Khí hậu Thành phố nằm ở khu vực đồng bằng màu
**Ptolemaios I Soter** (, _Ptolemaĩos Sōtḗr_, tạm dịch là "Ptolemaios Vua cứu độ"), còn được biết đến với tên gọi là **Ptolemaios Lagides** (khoảng 367 TCN - 283 TCN), là một vị tướng người Macedonia
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Ptolemaios II Philadelphus** - nghĩa là _người (đàn ông) yêu chị mình_ vì ông cưới chị là Arsinoe II Ptolemaios II đã dựng một bia kỷ niệm là Bia đá lớn Mendes. Sau này, các
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Delos** (; ; Attic: , Doric: ) là một hòn đảo nằm ở trung tâm của quần đảo Cyclades gần Mykonos thuộc vùng Nam Aegea của Hy Lạp. Đây là một trong những địa điểm
The **Rare Albatross** (_Appias ada_) là một loài bướm ngày thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở Moluccas, New Guinea and in Úc và quần đảo Solomon. Sải cánh dài khoảng 50 mm. Ấu trùng
**_Appias_** là một chi bướm được tìm thấy ở châu Phi và miền nam châu Á. ## Các loài Các loài được xếp theo thứ tự ABC. *_Appias ada_ (Stoll, [1781]) *_Appias albina_ (Boisduval, 1836)
**Trận Magnesia** nổ ra năm 190 TCN gần Magnesia ad Sipylum, trên vùng đất của Lydia (ngày nay là Thổ Nhĩ Kỳ) giữa người La Mã do chấp chính quan Lucius Cornelius Scipio và người
**Trận Gaugamela** (tiếng Hy Lạp: _Γαυγάμηλα_) còn gọi là **trận Arbela**, diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 331 trước Công nguyên, giữa liên quân Hy Lạp do vua xứ Macedonia Alexandros III chỉ
**Madduwatta** (thỉnh thoảng gọi là **Madduwattas**) là một vị vua của Arzawa ở Anatolia vào thế kỷ thứ 14 hay 13 trước công nguyên. ## Cuộc đời Có lẽ ban đầu Madduwatta (hay Madyattes theo
**887 Alinda** ( ) là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được Max Wolf phát hiện ngày 3 tháng 1 năm 1918 ở Heidelberg và được đặt
**Stratonike của Syria ** (Tiếng Hy Lạp: Στρατoνικη) là con gái của vua Demetrios Poliorketes với Phila, con gái của Antipatros. Năm 300 TCN, lúc đó có thể bà chưa đến 17 tuổi, bà đã
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Ptolemaios V Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Ἐπιφανής, Ptolemaĩos Epiphanes, trị vì 204-181 TCN), con của vua Ptolemaios IV Philopator và Arsinoe III của Ai Cập, ông là vị vua thứ năm của triều đại
**Dodecanese** (, _Dodekánisa_, , , nghĩa là 'mười hai đảo') là một nhóm gồm 12 đảo lớn và 150 đảo nhỏ thuộc chủ quyền của Hy Lạp tại biển Aegea, trong đó 26 đảo có
**Rhodes** (, _Ródos_, ) là một hòn đảo của Hy Lạp, nằm ở đông nam biển Aegea. Đây là đảo lớn nhất của quần đảo Dodecanese cả trên tiêu chí diện tích và dân số,
**Miletus** (mī lē' təs) (tiếng Hy Lạp cổ: Μίλητος, _Milētos_; Latin: _Miletus_) là một thành phố của Hy Lạp cổ đại nằm trên bờ biển phía tây Tiểu Á (ngày nay là tỉnh Aydin của
**Bodrum** (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [bodɾum]) là một thành phố cảng ở tỉnh Muğla, trong khu vực phía tây nam Aegean của Thổ Nhĩ Kỳ. Nó nằm trên bờ biển phía nam của
**Muğla** là một thành phố tự trị (_büyük şehir_) đồng thời cũng là một tỉnh (_il_) thuộc Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố nằm ở góc tây nam của Thổ Nhĩ Kỳ, bên bờ Biển Aegea.
Đây là danh sách các bạo chúa ở tất cả các thành bang Hy Lạp cổ đại. ## Agrigentum (Acragas) * Phalaris, 570 TCN-554 TCN * Theron, 488 TCN-472 TCN ## Atarneus * Hermias của
thumb|right| Yatağan Squar **Yatağan** là một huyện thuộc tỉnh Muğla, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 896 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 46275 người, mật độ 52 người/km². Nằm ở trung
**Macaca** là một chi khỉ thuộc họ Khỉ cựu thế giới hay họ Khỉ đuôi dài (_Cercopithecidae_). Trong một số ngôn ngữ, các loài khỉ của chi này còn được viết là **macaque** (). ##
_Những người khác có cùng tên, xem Philoxenos (định hướng)_ **Philoxenos** (trong tiếng Hy Lạp **Φιλόξενος**) là một vị tướng người Macedonia. Ông được bổ nhiệm làm người quản lý việc thu thập cống nạp
Trong thần thoại Hy Lạp, **Asteria** (; ) là tên gọi của 11 nhân vật sau: * Asteria, một nữ Titan. * Asteria hay Astris, con gái của Helios và Clymene hay Ceto, một trong