Hanja hay Hancha () là tên gọi trong tiếng Triều Tiên để chỉ chữ Hán. Đặc biệt hơn, nó chỉ những chữ Hán được vay mượn từ tiếng Trung Quốc và được sử dụng rộng rãi trong tiếng Triều Tiên với cách phát âm của người Triều Tiên được biết đến là hanja-mal (한자말) hoặc hanja-eo (한자어), còn hanmun (한문, 漢文, Hán văn) dùng để chỉ loại văn viết Văn ngôn được viết theo chữ Hán và cũng chính là loại văn viết thông dụng khắp Đông Á trước khi Bạch thoại dựa trên tiếng Bắc Kinh được chọn làm ngôn ngữ phổ thông Trung Quốc, và các nước Đông Á thay thế Văn ngôn bằng tiếng nói của nước mình, mặc dù "hanja" đôi khi được sử dụng với nghĩa đơn giản hơn để chỉ các khái niệm khác.
Vì hanja chưa bao giờ có những cải biến lớn, chúng gần như giống hoàn toàn với chữ Hán phồn thể và kyūjitai. Chỉ một số ít hanja được cải biến hoặc hợp nhất với tiếng Triều Tiên. Ngược lại, có nhiều chữ Hán hiện được sử dụng ở Nhật Bản, mà trong tiếng Nhật gọi là Shinjitai và Trung Quốc đại lục đã được cải biến cho đơn giản hơn như chữ Hán giản thể.
Dù đến thế kỷ 15, bảng chữ cái biểu âm Hangul (hay Chosŏn'gŭl) ra đời nhưng vẫn chưa được phổ biến thực sự rộng rãi một cách chính thức cho đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Do đó, đến tận khi ấy, phải đọc viết Hanja thành thạo mới thực sự được coi là biết chữ vì phần lớn văn chương sách vở của Triều Tiên được viết bằng văn viết chữ Hán, dùng Hanja làm văn tự cơ sở. Ngày nay việc biết chữ Hán vẫn rất quan trọng đối với những người muốn đọc và học cổ văn. Học Hanja cũng rất có ích trong việc thông hiểu các từ Hán-Triều. Ngày nay, các từ gốc Hán gọi là Hanja-eo (한자어, 漢字語, "Hán tự ngữ") cũng hầu như chỉ viết bằng Hangul nhưng có thể có chú thích thêm bằng chữ Hán để tránh nhầm lẫn đối với những từ có cùng phát âm.
Hanja hiện tại không có vị trí pháp lý chữ viết chính thức ở cả hai miền Triều Tiên, khi Hangul đang chiếm lĩnh vị trí này. Tiếng Triều Tiên hiện đại viết bằng Hangul là chủ yếu. Tuy nhiên ở Hàn Quốc, Hanja được coi là văn tự bổ trợ được viết thêm nếu xảy ra trường hợp đồng âm khác nghĩa và cần biểu nghĩa trong các từ vựng viết bằng Hangul, phổ biến nhất là bổ nghĩa cho tên người Hàn Quốc và tên địa danh ở Hàn Quốc. Ngược lại ở Bắc Triều Tiên, Hanja gần như không được sử dụng.
Lịch sử
Gốc gác chủ yếu của việc đưa chữ Hán vào Hàn Quốc là do sự truyền bá đạo Phật, tuy nhiên phần nhiều các chữ Hanja trong tiếng Hàn lại không liên quan đến tôn giáo mà liên quan đến cuốn Thiên tự văn Cheonjamun (천자문; 千字文).
Dù người Hàn Quốc học chữ Hán để phục vụ học hành khoa cử, tuy nhiên họ cũng dùng chữ Hán để ký âm tiếng Hàn chẳng hạn hyangchal (향찰; 鄕札), gugyeol (구결; 口訣), và idu (이두; 吏讀).
Hanja là thứ văn tự duy nhất cho đến khi vua Sejong sáng tạo ra bộ chữ Hangul vào thế kỷ 15. Dù sau đó, hầu như giới học giả vẫn chỉ tiếp tục sử dụng chữ Hán. Đến thế kỷ 20, Hangul đã dần thay thế Hanja.
Dạy và học Hanja
Ở Đại Hàn Dân quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) chấm dứt dạy Hanja ở cấp tiểu học từ năm 1971, Hanja được dạy ở cấp trung học, trang bị cho học sinh 1800 chữ Hán (trung học cơ sở 900 chữ và trung học phổ thông từ lớp 10 đến lớp 12 thêm 900 chữ). Đến 31 tháng 12 năm 2000 đã thay 44 chữ cũ thành 44 chữ mới.
Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên), việc bãi bỏ chữ Hán diễn ra nhanh hơn, nhưng số lượng chữ Hán dạy ở cấp tiểu học và trung học ở Triều Tiên còn lớn hơn con số 1800 ở Hàn Quốc. Chủ tịch Kim Nhật Thành ban đầu kêu gọi thay thế Hanja từ từ tuy nhiên đến năm 1966 ông lại thay đổi ý kiến. Vậy là các sách giáo khoa có sử dụng Hanja được thiết kế dạy cho học sinh lớp 5 đến lớp 9 là 1500 chữ, học sinh trung học phổ thông học thêm 500 chữ và học sinh đại học học thêm 1000 chữ, tổng số khoảng 3000 chữ.
Gukja và Yakja
Gukja
Người Hàn tự sáng tạo ra một số lượng nhỏ ký tự dựa trên chữ Hán của riêng mình. Chúng được gọi là Quốc tự Gukja (국자, 國字). Hầu hết là để ghi chép tên riêng (tên địa danh, tên người). Chẳng hạn 畓 (답; dap; có nghĩa ruộng lúa), 欌 (장; jang, một loại tủ), 乭 (돌; Dol, tên riêng), 㸴 (소; So, họ So), và 怾 (기; Gi, Một tên riêng cổ), 巭 (부 bu), 頉 (탈 tal), 䭏 (편 pyeon), và 哛 (뿐 ppun),椧 (명 myeong)...
Sự sáng tạo Gukja cũng tương tự như Kokuji (国字) của Nhật Bản hay sự sáng tạo chữ Nôm của người Việt (nhưng số lượng Kokuji của Nhật và chữ Nôm của Việt Nam nhiều hơn) .
Yakja
thumb|Một dạng Yakja () của chữ Vô
Người Hàn cũng giản lược một số chữ Hán và gọi là Lược tự Yakja (약자 略字)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hanja** hay **Hancha** () là tên gọi trong tiếng Triều Tiên để chỉ chữ Hán. Đặc biệt hơn, nó chỉ những chữ Hán được vay mượn từ tiếng Trung Quốc và được sử dụng rộng
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Gyeongbokgung** hay **Cung Cảnh Phúc** (Hangul: 경복궁, Hanja: 景福宮, Hán Việt: **Cảnh Phúc Cung**) là một cung điện nằm ở phía bắc của thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Được xây dựng lần đầu tiên vào
**Sự phẫn nộ của người mẹ** (Hangul: 엄마가 뿔났다; English: _Mom's Dead Upset_, _Angry Mom_ and _Mom Has Grown Horns) _là phim truyện dài tập của Hàn Quốc sản xuất năm 2008 với sự tham
**An** là một họ của người ở Vùng văn hóa Đông Á. Trung Quốc (chữ Hán: 安, Bính âm: An), Triều Tiên (Hangul: 안, Romaja quốc ngữ: An hoặc Ahn) và Việt Nam. Năm 2008,
**Yeongdeungpo-gu** (Hangul: 영등포구; Hanja: 永登浦區; Hán Việt: _Vĩnh Đăng Phố khu_) là một quận (gu) của thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Quận này có diện tích 24,54 km2. Quận được chia ra thành 22 phường
**Hán tự hỗn dụng**, trong tiếng Triều Tiên gọi là _hanja honyong_ (), _Hanja-seokkeosseugi_ (漢字섞어쓰기, 한자섞어쓰기) hoặc _gukhanmun honyong_ (), là một dạng chữ viết của tiếng Triều Tiên bằng cách trộn ký tự Triều
**Văn** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 文, Bính âm: Wen) và Triều Tiên (Hangul: 문, Romaja quốc ngữ:
**Liễu** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Trung Quốc (chữ Hán: 柳, Bính âm: Liu), Triều Tiên (Hangul: 유 hoặc 류, Romaja quốc ngữ: Yu, Yoo với "유" hoặc
**Thiên Lý Trường Thành** trong lịch sử Triều Tiên thường được dùng để đề cập đến kết cấu phòng thủ phương bắc thế kỷ thứ 11 dưới thời Cao Ly, ngoài ra, nó cũng được
**Triều Tiên Thuần Tông**(Hangul: 융희제; Hanja: 朝鮮純宗, Hán-Việt: Triều Tiên Thuần Tông) (1874 – 24 tháng 4 năm 1926) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là Hoàng
Đây là **danh sách tên người Triều Tiên** xếp theo loại. Hầu hết tên người Triều Tiên bao gồm hai chữ Hán-Triều và có thể được viết bằng chữ hanja. Tuy vậy, cũng có những
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Hàn: _레즈비언, 게이, 양성애자 과 트랜스젠더_) ở **Hàn Quốc** phải đối mặt với những thách thức pháp lý và phân biệt đối
**Kim** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 김, Romaja quốc ngữ: Kim; Gim) và Trung Quốc (chữ Hán: 金, Bính âm: Jin). Trong danh
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Huân chương Saemaeul** (Huân chương Nông thôn mới) (Hangul: 새마을훈장, Hanja: 새마을勳章) là một huân chương của Đại Hàn Dân Quốc được trao cho các cá nhân có đóng góp cho sự phát triển xã
**Hangeul** (, cách gọi của Hàn Quốc ) hay **Choson'gul** (, cách gọi của Bắc Triều Tiên ), cũng được gọi là **Chữ Triều Tiên** hay **Chữ Hàn Quốc** là một bảng chữ cái tượng
[[Doraemon và các nhân vật Tokusatsu nổi tiếng của thập niên 70]] là danh từ tiếng Nhật, viết tắt của cụm từ nghĩa là hiệu ứng đặc biệt với các kỹ thuật chụp ảnh/quay phim
nhỏ|phải|Họ Hứa viết bằng chữ Hán **Hứa** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 許, Bính âm: Xu, Wade-Giles: Hui)
**_Dae Jang-geum_** (; Hán Việt: Đại Trường Kim) là một bộ phim dã sử được sản xuất năm 2003 của truyền hình Hàn Quốc dưới sự chỉ đạo của đạo diễn Lee Byung Hoon và
**Bia Samjeondo** (Hangul: 삼전도비, Hanja: 三田渡碑, phiên âm Hán Việt: _Tam Điền Độ bi_) là một di tích lịch sử tại Seoul, Hàn Quốc. Đây là một tấm bia đá đánh dấu sự kiện vương
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Thẩm** (chữ Hán: 沈, Bính âm: Shen, Việt bính: Shum) là một họ phổ biến ở Trung Quốc. Họ này đứng thứ 14 trong danh sách _Bách gia tính_. Họ này cũng khá phổ biến
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
nhỏ|phải|họ Thái viết bằng chữ Hán **Thái** (蔡) là một họ Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 蔡, Bính âm: Cai, đôi khi còn được phiên âm Hán
**Lý** (李) là một họ của người Đông Á. Họ này tồn tại ở các nước Trung Quốc ("Li/Lee"), Hàn Quốc ("Lee", "I", "Yi" hoặc "Rhee") và Bắc Triều Tiên ("Ri" ), Đài Loan ("Lee"),
Tranh vẽ về một chiếc hạc cầm **Hạc cầm** hay còn được gọi bằng nhiều tên khác như **đàn Harp**, **đàn Harpe**, **đàn hạc**, **không hầu** là một nhạc cụ thuộc bộ dây có số
**_Huấn dân chính âm_** (tiếng Hàn: 훈민정음; Hanja: 訓民正音; Romaja: _Hunminjeongeum;_ nghĩa là _âm chính xác để hướng dẫn nhân dân_) là một tài liệu mô tả hoàn toàn mới và nguồn gốc bản thảo
**Hoa Lang** () là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc có sự góp mặt của các diễn viên nổi tiếng như Park Seo-joon, Go Ara, Park Hyung-sik và các idol như Choi Min-ho và
thế=|nhỏ|260x260px|Phiếu đăng ký Kiểm tra Năng lực Học tập của trường Đại học 2022 thế=|nhỏ|260x260px|Báo cáo điểm Kiểm tra Năng lực Học tập của trường Đại học năm 2022 **Kỳ thi kiểm tra năng lực
nhỏ|Tường thành Hanyang Seoul bao quanh vùng màu đỏ, và vị trí của nó trong địa phận thành phố Seoul ngày nay|220x220px **Tường thành Seoul** (tiếng Anh: Fortress Wall of Seoul; Hanja: 서울 漢陽 都城;
**Hàn kiều** bao gồm khoảng 7,3 triệu người, tính cả những người di cư từ bán đảo Triều Tiên (Triều Tiên và Hàn Quốc) và hậu duệ của họ. Khoảng 84.5% Hàn kiều sống ở
**Từ Hán-Triều** hay **Từ Hán-Hàn** là từ vựng tiếng Triều Tiên có nguồn gốc trực tiếp hay gián tiếp từ tiếng Trung Quốc qua Hanja (Hán tự) và các từ được tạo thành từ chúng
**Seoul** (Hangul: 서울, ), tên chính thức là **Thành phố Đặc biệt Seoul** (Hangul: 서울특별시) là thủ đô kiêm đô thị lớn nhất của Hàn Quốc. Seoul nằm ở phía tây bắc sông Hán và
**Taekwondo** (, , Hán-Việt: Đài Quyền Đạo) còn được viết là **Tae Kwon Do** hay **Taekwon-Do** là quốc võ của Hàn Quốc và là loại hình võ đạo (mudo) thường được tập luyện nhiều nhất
**Oyama Masutatsu** (tiếng Nhật: 大山倍達, phiên âm Hán-Việt: Đại Sơn Bội Đạt, tên gốc tiếng Triều Tiên: 최영의; Hanja: 崔永宜, âm Hán Việt: Thôi Vĩnh Nghi, Choi Yeong-eui), tên thường gọi: Choi Bae-dal, Tiếng Triều
**Kippumjo** hay **Gippeumjo** (tiếng Hàn: 기쁨조; tạm dịch: _Nhóm mua vui_) là một thuật ngữ của giới truyền thông Hàn Quốc và phương Tây dùng để ám chỉ một nhóm không chính thức, ước tính
**Kỳ tích sông Hán** (Hangul: 한강의 기적, phiên âm: Hangangeui Kijeok, Hanja: 漢江奇蹟, ) hay **Hán giang kỳ tích** là một cụm từ dùng để đề cập tới thời kỳ công nghiệp hóa thần tốc
**Thân Sư Nhâm Đường** (Hangul: 신사임당, 29 tháng 10, 1504 – 17 tháng 5, 1551) là nữ thi sĩ, danh hoạ, văn sĩ, nhà thư pháp dưới thời Joseon, thân mẫu của học giả Nho
**Hanwha** **Group** (Korean: 한화그룹; Hanja: 韓火그룹 ; RR: Hanhwa Geurup) là một trong những tập đoàn kinh tế lớn (chaebol) của Hàn Quốc, được xếp hạng là tập đoàn Hàn Quốc lớn 7 trong năm
**Trang Hòa Vương Hậu** (? - 934 hoặc 943) là vợ thứ hai của Cao Ly Thái Tổ và là sinh mẫu của Cao Ly Huệ Tông, vua thứ hai của Cao Ly. ## Tiểu
thumb|Ba phần norigae với bat trang trí **_Norigae_** (hangul: 노리개) là một vật tượng trưng, phụ kiện truyền thống Triều Tiên nó được treo trên _jeogori goreum_ (áo choàng) của người phụ nữ hoặc _hanbok
**Namhansanseong** (Hán Việt: Nam Hán Sơn Thành) là một công viên pháo đài nằm ở độ cao 480 mét so với mực nước biển, ngay phía đông nam của thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Nó
thumb|right|Máy bay bị nạn, HL7468, đang trên đường lăn tại sân bay Paris Charles de Gaulle năm 1985 **Chuyến bay số 801 của Korean Air** (KE801, KAL801) bị rơi vào ngày 6 tháng 8 năm
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
Biển Nhật Bản **Biển Nhật Bản** hoặc "**Đông Hải**" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo
Hiện nay có nhiều tên gọi được sử dụng để chỉ **Triều Tiên**. Trong tiếng Triều Tiên, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tức Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) dùng tên
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn