✨Chữ Hán giản thể

Chữ Hán giản thể

Chữ Hán giản thể ( - Giản thể Hán tự) là bộ chữ Hán được chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tạo ra sau khi thành lập nước, nhằm thay thế chữ Hán phồn thể trong văn viết tiếng Trung. Năm 1955, Trung Quốc bắt đầu đơn giản hóa từ chữ Hán phồn thể dựa theo "Phương án giản hoá chữ Hán". Năm 1964 "Tổng bảng chữ Hán" được công bố, có khoảng chừng 2.200 chữ Hán giản thể. Hiện nay bản in năm 2013 của "Bảng chữ Hán thường dùng mẫu mực" là bảng chữ Hán giản thể mới nhất ở Trung Quốc, có chừng 2.500 chữ.

Phe tán thành giản ước thông thường cho rằng một vài chữ Hán giản thể đến từ đời xưa. Ví dụ: vân 云 và 雲 nghĩa gốc giống nhau, đều có liên quan tới chữ Hán thể lạ, và hầu hết bắt nguồn từ Hành thưThảo thư biến thành Khải thư. Rất nhiều bộ thủ đến từ Thảo thư, vì thế chữ Hán giản thể cũng đến từ Thảo thư. Tuy nhiên, phe phản đối cho là chữ Hán giản thể chỉ mượn dùng lối chữ xưa mà chưa chắc theo nghĩa gốc của chữ đó, cho nên không thể nhận rằng là đến từ thời xa xưa. Ví dụ: quảng 廣 và nghiễm 广 vốn dĩ là hai chữ khác nghĩa, nhưng mà chữ nghiễm vẫn được dùng làm lối giản thể của chữ quảng. Không có lệ biến Thảo thư thành Khải thư để làm chữ mới. Phần lớn chữ Trung Hoa truyền thống giữ nguyên lối chữ cũ, gọi là chữ truyền thừa. Năm 1977 Ủy ban cải cách chữ viết công bố bản nháp chữ Hán giản thể thứ hai, nhưng không được phổ cập trong dân chúng bởi vì nạn mù chữ gần như được xóa bỏ, chữ Hán giản thể gốc dùng rộng rãi đã thành thói quen. Năm 1986 chữ Hán giản thể thứ hai chính thức bị bỏ đi.

Chữ Hán giản thể đã được người Hoa ở Singapore chấp nhận. Từ năm 1976 Singapore dùng tất cả chữ Hán giản thể của Trung Quốc. Với người Malaysia gốc Hoa, chữ Hán giản thể được dùng từ năm 1981 (tuy nhiên lưu ý rằng khác với Singapore, tiếng Trung không phải là một trong ngôn ngữ chính thức ở Malaysia).

Lịch sử

  • Ngày 1 tháng 2 năm 1920 Tiền Huyền Đồng đăng bài "Đề nghị giảm nét trong chữ Hán" lên tạp chí Thanh niên mới.
  • Ngày 21 tháng 8 năm 1935 Bộ Giáo dục Dân quốc Trung Hoa công bố "Bảng chữ Hán giản thể đợt thứ nhất". Ngày 5 tháng 2 năm sau phải bỏ đi vì bị Đái Quý Đào là nhân vật bậc cao Đảng Quốc dân phản đối dữ dội.
  • Tháng 2 năm 1936 Viện Hành chính Dân quốc Trung Hoa ra lệnh tạm gác lại thi hành chữ Hán giản thể.
  • Ngày 25 tháng 3 năm 1952 Ủy ban nghiên cứu cải cách chữ viết thành lập Nhóm chỉnh lí chữ Hán, bắt đầu soạn "Bản nháp bảng giản ước chữ Hán thường dùng".
  • Ngày 7 tháng 1 năm 1955 Ủy ban cải cách chữ viết công bố "Bản nháp phương án giản ước chữ Hán", có ba bảng: "Bảng giản ước 798 chữ Hán", "Bảng bỏ đi 400 chữ thể lạ", "Bảng giản ước cách viết bộ thủ chữ Hán". Sau này bảng thứ hai trở thành bản nháp của "Bảng Chỉnh lí chữ thể lạ đợt thứ nhất". Trong "Lời giải thích Bản nháp phương án giản ước chữ Hán" bày tỏ: "Thông qua việc thảo luận bản nháp, chúng tôi mong mọi người sẽ cùng nhau cố gắng nghiên cứu việc cải cách chữ Hán và tạo ra điều kiện thuận lợi để tiếp tục chỉnh đốn chữ Hán, thật hành đánh vần chữ viết."
  • Tháng 1 năm 1955 Ủy ban cải cách chữ viết giải thích chữ Hán khó thay đổi thành chữ cái Latin trong ít lâu. Sau khi bắt đầu thật hành chữ viết đánh vần thì sẽ có thời kì chuyển tiếp dùng cả chữ mới lẫn chữ cũ. Chữ Hán vẫn còn là đồ dùng quan trọng không thể thiếu trong khoảng thời gian nhất định. Ba cách thức giản ước được đưa ra: nét, số chữ, và cách viết.
  • Ngày 28 tháng 1 năm 1956 Viện Quốc vụ Trung Quốc thông qua Nghị quyết liên quan tới việc công bố Phương án giản ước chữ Hán.

Nguyên tắc giản ước

Nguyên tắc chữ Hán giản thể có thể truy lên đề nghị của Tiền Huyền Đồng vào năm 1922. Tám nguyên tắc giản hoá là: chữ vay mượn, chữ hình thanh, tiêu chuẩn hoá Thảo thư, chữ đặc trưng, chữ vành, chữ hội ý, chữ phù hiệu, và chữ bộ thủ. Mặc dù ra đời trước Tiền Huyền Đồng và không được rõ ràng để bao hàm các phương pháp giản ước chữ Hán cụ thể, các nguyên tắc này đủ điển hình, chính sách giản ước dùng không ít.

Các nguyên tắc nghiên cứu sửa chữa chữ Hán giản thể đang có của Trung Quốc là như sau:

Đơn giản.

Tiêu chuẩn hoá:

Diệt bỏ chữ thể lạ;

Nhấn mạnh tính hình thanh;

Giữ nguyên tính biểu ý.

Ổn định.

Thật dụng.

Đẹp mắt vừa đúng.

Năm 1952 Ủy ban nghiên cứu cải cách chữ viết Trung Quốc quyết định lấy "thuật nhi bất tác" làm nguyên tắc giản ước chữ Hán. Cùng năm Mao Trạch Đông trỏ ra "giản ước" là giản ước lối chữ, cũng là hợp lại chữ Hán để giảm bớt số chữ mẫu mực.

Nước ngoài

Giấy tờ tiếng Hoa chính thức của Liên Hợp Quốc từng dùng chữ Hán phồn thể làm chữ viết chính thức, nhưng sau khi Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa soán ghế Trung Quốc của Đài Loan vào năm 1971 thì chữ Hán giản thể trở thành chữ chính thức. Các tổ chức quốc tế khác như Tổ chức Y tế Thế giới và Tổ chức Khí tượng Thế giới dùng chữ Hán giản thể. Những nước có quan hệ ngoại giao với Trung Quốc cũng chấp nhận chữ Hán giản thể và tiếng Trung phổ thông.

Năm 1969 Singapore ra "Tổng bảng chữ Hán giản thể" riêng khác với chữ Trung Quốc. Năm 1974 chính thức dùng "Tổng bảng chữ Hán giản thể" của Trung Quốc. Người Hoa ở Malaysia trễ hơn Singapore, khi tháng 2 năm 1981 mới in "Tổng bảng chữ Hán giản thể".

Chữ Hán phồn thể từng là lối chữ người Hoa ở nước ngoài hay dùng trước khi chữ Hán giản thể phổ biến. Áp phích buôn bán, phương tiện truyền thông, và dạy học tiếng Hoa ở phố Tàu dùng chữ Hán phồn thể. Tờ Thời báo Hoàn cầu dẫn, trước khi Trung Quốc cải cách mở cửa thì việc giảng dạy tiếng Hoa ở Hoa Kỳ dùng chữ Hán phồn thể. Sau này lớp sinh viên du học Hoa Kỳ đầu tiên của Trung Quốc tốt nghiệp và bắt đầu biên soạn sách giáo khoa tiếng Hoa với chữ Hán giản thể. Năm 2006 hơn 2.300 trường trung học ở Hoa Kỳ mở môn tiếng Trung Quốc, một nửa dùng chữ Hán giản thể.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Hán giản thể** ( - _Giản thể Hán tự_) là bộ chữ Hán được chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tạo ra sau khi thành lập nước, nhằm thay thế chữ Hán
**Chữ Hán phồn thể** (繁體漢字 - _Phồn thể Hán tự_) hay **chữ Hán chính thể** (正體漢字 - _Chính thể Hán tự_) là bộ chữ Hán tiêu chuẩn đầu tiên của tiếng Trung. Dạng chữ viết
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Phương án giản hoá chữ Hán lần thứ hai** được nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ban hành vào ngày 20 tháng 12 năm 1977 nhưng đã thất bại. Mục đích của phương án
Khoảng 12.000 mục từ đơn gồm cả cổ Hán ngữ và Hán ngữ hiện đại, được xếp theo 214 bộ thủ truyền thống. Chữ Hán được trình bày với dạng phồn thể và giản thể,
Khoảng 12.000 mục từ đơn gồm cả cổ Hán ngữ và Hán ngữ hiện đại, được xếp theo 214 bộ thủ truyền thống. Chữ Hán được trình bày với dạng phồn thể và giản thể,
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Khoai môn** (; **_Colocasia esculenta_**) là một loại rau ăn củ. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ Araceae, được sử dụng làm rau để lấy
**Người Gyalrong** hay còn gọi là **người Kim Xuyên** ( ) sống ở châu tự trị dân tộc Tạng-Khương Ngawa và châu tự trị dân tộc Tạng Garzê tại tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Từ
**_Love and Deepspace_** () là một trò chơi otome 3D của Trung Quốc năm 2024. Trò chơi được phát triển và xuất bản bởi Papergames và phát hành bên ngoài Trung Quốc đại lục dưới
**_Vô gian đạo_** (chữ Hán phồn thể: 無間道, chữ Hán giản thể: 无间道, bính âm: _Wú Jiān Dào_, tựa tiếng Anh: **Infernal Affairs**) là một bộ phim hình sự, trinh thám của điện ảnh Hồng
**Hán gian** (phồn thể: 漢奸, giản thể: 汉奸) là từ khinh miệt dùng để chỉ những người Hán phản bội lại dân tộc Hán hay Trung Quốc. Theo giải nghĩa của Từ Hải thì Hán
**Chu thư** hay còn gọi là **Bắc Chu thư** hoặc **Hậu Chu thư** (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử
**Lưu Bồn Tử** (chữ Hán: 劉盆子; 10-?), là Hoàng đế nhà Hán thời kỳ chuyển tiếp giữa Tây Hán và Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Theo Hậu Hán thư, Lưu
**Hàn Giản** (chữ Hán: 韓簡, bính âm: Han Jian, ? - 883), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, cai trị bán độc lập với chính quyền
**Chu Bình vương** (chữ Hán giản thể: 周平王; 781 TCN - 720 TCN), tên thật là **Cơ Nghi Cữu** (姬宜臼), là vị vua thứ 13 của nhà Chu và là vua đầu tiên thời kỳ
**Miễn** (chữ Hán phồn thể:勉縣, chữ Hán giản thể: 勉县, tên cổ là huyện Miện và năm 1986 đổi tên như hiện nay, âm Hán Việt: _Miễn huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị
**Dương** (chữ Hán phồn thể:洋縣, chữ Hán giản thể: 洋县, âm Hán Việt: _Dương huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Hán Trung, tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này
**Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, thường được gọi là **chủ tịch nước Trung Quốc**, là nguyên thủ quốc gia của Trung Quốc. Chủ tịch nước là một chức vụ mang tính
**Trần Cung** (chữ Hán: giản thể 陈宫 - phồn thể 陳宮) (? - 199), tên tự **Công Đài** (公臺), là một vị mưu sĩ phục vụ cho lãnh chúa Lã Bố vào cuối thời Đông
**Chủ nghĩa dân tộc Đài Loan** (chữ Hán giản thể: 台湾民族主义; chữ Hán phồn thể: 臺灣民族主義; bính âm: Táiwān Mínzú Zhǔyì; Bạch thoại tự: Tâi-oân bîn-cho̍k-chú-gī; Hán-Việt: Đài Loan dân tộc chủ nghĩa) là một
**Chú** (chữ Hán phồn thể: 鑄, chữ Hán giản thể: 铸, bính âm: Zhù) là một nước chư hầu nhỏ thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, vị trí nay thuộc khu vực
**Định Hải** (chữ Hán phồn thể: 定海區, chữ Hán giản thể: 定海区, âm Hán Việt: _Định Hải khu_) là một huyện thuộc địa cấp thị Chu Sơn, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung
**Đại học Vũ Hán** (**WHU**; chữ Hán giản thể: 武汉大学; chữ Hán phồn thể: 武漢大學; Pinyin: Wǔhàn Dàxué; thông dụng 武大, Pinyin: Wǔdà) là một trường đại học có tiếng tăm ở Cộng hoà Nhân
**Ninh Cường** (chữ Hán phồn thể:寧強縣, chữ Hán giản thể: 宁强县, âm Hán Việt: _Ninh Cường huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Hán Trung, tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Tuyên Hán** (chữ Hán giản thể: 宣汉县, Hán Việt: _Tuyên Hán huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Đạt Châu, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. ## Lịch sử Huyện này
**Thái Khang** (chữ Hán giản thể: 太康县, Hán Việt: _Thái Khang huyện_) là một huyện của địa cấp thị Chu Khẩu, tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích
**Hãn Phủ** (chữ Hán giản thể: 忻府区, âm Hán Việt: _Hãn Phủ khu_) là một quận thuộc địa cấp thị Hãn Châu, tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Hãn Phủ có
**Nguyên Bình** (chữ Hán giản thể: 原平市, âm Hán Việt: _Nguyên Bình thị_) là một thành phố cấp huyện thuộc địa cấp thị Hãn Châu, tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành
**Du** (chữ Hán giản thể: 攸县) là một huyện thuộc địa cấp thị Chu Châu, tỉnh Hồ Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 2651 ki-lô-mét vuông, dân số 748.600
, còn gọi là **chữ Hán tiếng Nhật**, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. ## Tên gọi Từ _kanji_ bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh:
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Hanja** hay **Hancha** () là tên gọi trong tiếng Triều Tiên để chỉ chữ Hán. Đặc biệt hơn, nó chỉ những chữ Hán được vay mượn từ tiếng Trung Quốc và được sử dụng rộng
Chữ Hán có hai cách viết là giản thể và phồn thể. Đa phần các giáo trình chữ Hán đều là chữ giản thể do đó rất nhiều trường hợp đã gặp lúng túng khi
Chữ Hán có hai cách viết là giản thể và phồn thể. Đa phần các giáo trình chữ Hán đều là chữ giản thể do đó rất nhiều trường hợp đã gặp lúng túng khi
Chữ Hán có hai cách viết là giản thể và phồn thể. Đa phần các giáo trình chữ Hán đều là chữ giản thể do đó rất nhiều trường hợp đã gặp lúng túng khi
Thần tốc tập viết chữ Hán Chữ Hán có hai cách viết là giản thể và phồn thể. Đa phần các giáo trình chữ Hán đều là chữ giản thể do đó rất nhiều trường
nhỏ|592x592px|Bản đồ các phương ngôn tiếng Hán tại Trung Quốc và Đài Loan. Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn dựa phần lớn trên phương ngôn Bắc Kinh của tiếng [[Quan thoại.]] **Tiếng Trung Quốc tiêu chuẩn**,
là một từ điển chữ Hán trong tiếng Nhật do Morohashi Tetsuji biên soạn. Từ điển này chứa đựng 5 vạn chữ Hán và 53 vạn từ ghép viết bằng chữ Hán. _Đại Hán-Hoà từ
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**_The Chinese Language: Fact and Fantasy_** (dịch nghĩa: Hán ngữ: Sự thật và Ảo tưởng) là một cuốn sách do John DeFrancis viết, được University of Hawaiʻi Press xuất bản vào năm 1984. Cuốn sách
**Kỳ tích sông Hán** (Hangul: 한강의 기적, phiên âm: Hangangeui Kijeok, Hanja: 漢江奇蹟, ) hay **Hán giang kỳ tích** là một cụm từ dùng để đề cập tới thời kỳ công nghiệp hóa thần tốc
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Kỳ thi năng lực Hán Ngữ** (), viết tắt là **HSK**, là một bài thi tiêu chuẩn duy nhất đánh giá trình độ tiếng Trung Quốc dành cho người nước ngoài mà không sử dụng
thumb|Thứ tự nét bút với chữ Bút 筆 được thể hiện với các nét màu đen trước rồi chuyển dần sang màu đỏ thumb|Bút thuận với từng thành phần của chữ Thuận 順 (Xuyên 川
Áo Croptop Nữ Chữ Hàn Tay Lỡ Dáng Ngắn 2 Màu❄️Đồ gì mà vừa xinh yêu cá tính giá lại mềm thế này❄️Mã này xưởng em lên là cháy hàng liên tục luôn í❄️Nói thật
Bộ Luyện Viết Chữ Hán Thần Tốc Tập 1 2 Tiếng Trung giản thể có bính âm Pinyin, kèm 30 ruột bút mực tự bay màu, 1 bỏ bút, 1 tỳ tay cao su, giải
Bộ Luyện Viết Chữ Hán Thần Tốc Tập 1 2 Tiếng Trung giản thể có bính âm Pinyin, kèm 30 ruột bút mực tự bay màu, 1 bỏ bút, 1 tỳ tay cao su, giải
**_Chu lễ_** (chữ Hán phồn thể: 周禮; giản thể: 周礼), còn gọi là **_Chu quan_** (周官) hoặc **_Chu quan kinh_** (周官经), là một bộ sách xuất hiện vào thời Chiến Quốc ghi chép về chế
**Tiếng Quan thoại Tây Nam** (, phiên âm Hán – Việt: _Tây Nam quan thoại_), còn được gọi là **Quan thoại Thượng Dương Tử** () hay **tiếng Quan Hỏa** là một nhánh chính của tiếng