thumb|left|Một số chữ Brahmi
Brahmi là tên gọi ngày nay cho một trong những chữ viết lâu đời nhất được sử dụng trên Tiểu lục địa Ấn Độ và Trung Á, trong những thế kỷ cuối trước Công nguyên và những thế kỷ đầu Công nguyên. Như các chữ viết đương đại của nó, chữ Kharosthi, được sử dụng trong những khu vực nay là Afghanistan, Pakistan và Bắc Ấn Độ, chữ Brahmi là một abugida. Các chữ khắc Brahmi nổi tiếng nhất là các chiếu thư Ashoka khắc trên đá ở trung bộ miền bắc Ấn Độ, có niên đại đến 250-232 trước Công nguyên.
Các chữ khắc này đã được giải mã vào năm 1837 bởi James Prinsep, một nhà khảo cổ học, nhà ngữ văn, quan chức Công ty Đông Ấn Anh. Nguồn gốc của chữ viết này vẫn còn gây nhiều tranh cãi, với quan điểm học thuật phương Tây hiện nay nói chung đồng ý (với một số trường hợp ngoại lệ) rằng chữ Brahmi được bắt nguồn từ hoặc ít nhất là bị ảnh hưởng bởi một hoặc nhiều hơn hơn bởi chữ Semit đương đại nhưng một luồng ý kiến mạnh ở Ấn Độ ủng hộ ý kiến rằng chữ Brahmi có mối liên hệ với hệ thống chữ Indus chưa giải mã được.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|left|Một số chữ Brahmi **Brahmi** là tên gọi ngày nay cho một trong những chữ viết lâu đời nhất được sử dụng trên Tiểu lục địa Ấn Độ và Trung Á, trong những thế kỷ
Các **chữ Brahmic** là một họ của hệ thống chữ viết abugida hoặc chữ cái. Chúng được sử dụng trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á và một phần của Đông Á,
**Chữ Gupta**, đôi khi được gọi là **chữ Gupta Brahmi** hoặc **chữ Brahmi muộn** , được sử dụng để viết tiếng Phạn và được liên kết với Đế chế Gupta của Ấn Độ, thời kỳ
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
**Chữ Java**, thường được gọi là _Aksara Jawa_ () và _Hanacaraka_ (), chính thức được gọi là _Déntawyanjana_ () và _Carakan_ (), là một abugida được người Java phát triển để viết một số ngôn
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
**Chữ Gujarat** (ગુજરાતી લિપિ _Gujǎrātī Lipi_) là một chữ abugida chủ yếu để viết tiếng Gujarat và tiếng Kutch. Đây là một dạng chữ Devanagari nổi bật nhất với vạch ngang bên trên chữ bị
**Chữ Nagari** hay **chữ Nāgarī** là tiền thân của chữ Devanagari, chữ Nandinagari và các biến thể chữ khác, và lần đầu tiên được sử dụng để viết tiếng Prakrit và tiếng Phạn. Thuật ngữ
**Chữ Môn** là hệ thống văn tự dùng để viết tiếng Môn. Chữ Môn được cho là một trong những nguồn tham khảo tạo nên chữ Miến Điện và chữ Shan cũng như chữ viết
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Tiếng Tamil** (__; ; ) là một ngôn ngữ Dravida được nói chủ yếu bởi người Tamil tại Ấn Độ và Sri Lanka, và cũng bởi kiều dân Tamil, người Moor Sri Lanka, Burgher, Dougla,
nhỏ|428x428px| So sánh các abugidas khác nhau xuất phát từ [[Chữ Brahmi|tự bản Brahmi. _Có thể Shiva bảo vệ những người vui thích với ngôn ngữ của các vị thần._ (Kalidasa) ]] **Abugida** ( hoặc
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**Tiếng Miến Điện**, **tiếng Miến** hay **tiếng Myanmar** (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: _myanma bhasa_, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ
**Baybayin** (; tiền kudlit: , hậu kudlit: ), trong các ngôn ngữ Visaya gọi là **badlit** (), và trong tiếng Ilocano gọi là kur-itan/kurditan, là một hệ chữ viết Philippines cổ bắt nguồn từ chữ
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
phải|nhỏ|225x225px|Một dòng chữ Newar Cổ điển khắc đá tại Quảng trường Bhaktapur Durbar.|liên_kết=Special:FilePath/Prachalit.JPG nhỏ|200x200px|Bản khắc bằng đồng tại [[Swayambhunath, năm Nepal Sambat 1072 (1952 Công nguyên).]] **Tiếng Newar** (hay **Nepal Bhasa** नेपाल भाषा, hoặc **Newari**)
**Tiếng Saurashtra** (chữ Saurashtra: ꢩꢵꢰꢵ, Tamil script: சௌராட்டிர மொழி, chữ Devanagari: सौराष्ट्र भाषा) là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói chủ yếu bởi người Saurashtra ở Nam Ấn Độ di cư từ vùng Lata của
**Tiếng Chăm** hay **tiếng Champa** (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
**Tiếng Tulu** (Tulu: ) là một ngôn ngữ Dravida được nói chủ yếu ở Karnataka, tây nam Ấn Độ, và ở huyện Kasaragod của Kerala. Người Tulu tự gọi mình là người _Tuluva_, còn khu
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
Cách mạng hoa nhài **Cách mạng Tunisia** còn gọi là **Cách mạng Hoa Nhài** (Hoa Lài) gồm có nhiều những cuộc biểu tình dữ dội chống chính phủ phe cánh tả đã diễn ra ở
**Bia Võ Cạnh** là tấm bia cổ nhất được tìm thấy của Vương quốc Chăm Pa và một trong những tấm bia cổ nhất Đông Nam Á. Tấm bia được Thủ tướng Chính phủ công
**Phó vương Miền Tây**, **Tây Kshatrapas**, hoặc **Kshaharatas** (35-405) là tên gọi các vị vua Saka cai trị của một phần phía tây và miền trung của Ấn Độ (Saurashtra và Malwa: Gujarat ngày nay,
**Tiếng Môn** ( [pʰiəsa moʊn]; ; ; từng được gọi là **tiếng Peguan** và **tiếng Talaing**) là một ngôn ngữ Nam Á được nói bởi người Môn, một dân tộc sống tại Myanmar, Thái Lan
**Vu Điền** (chữ Hán: 于闐王國) là một vương quốc Phật giáo ở Trung Á (Trung Quốc gọi là Tây Vực) nằm trên nhánh Con đường tơ lụa chạy dọc theo rìa phía nam của sa
**Triều đại Shunga** (IAST: Śuṅga) là triều đại thứ 7 của Magadha và kiểm soát hầu hết phía Bắc của tiểu lục địa Ấn Độ từ khoảng năm 185 đến 73 trước Công nguyên. Vương
**Danh sách trò chơi của Đức Phật** là danh mục các trò chơi mà Đức Phật Thích Ca Mâu Ni được cho là đã nói rằng ông sẽ không chơi và khuyên các đệ tử
nhỏ|Cung hoàng đạo bằng tiếng Khotan BLI6 OR11252 1R2 1 nhỏ|Những câu thơ tiếng Khotan BLE4 IOLKHOT50 4R1 1 nhỏ|Sách của Zambasta BLX3542 OR9614 5R1 1 **Tiếng Saka** là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn
**Kathmandu** là thành phố, thủ đô của Nepal, nằm ở miền trung của nước này. Thành phố cũng được gọi là Katmandu. Thành phố toạ lạc trên một vùng đất thấp màu mỡ (Thung lũng
**Hệ ghi số Ấn Độ-Ả Rập** hay còn được gọi là **Hệ ghi số Hindu-Arab** (hay cũng được gọi là **Hệ ghi số Ả Rập** hay **Hệ ghi số Ấn Độ**) là một hệ đếm
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Agathocles Dikaios** (, " Người Công bằng") là một vị vua Phật giáo của vương quốc Ấn-Hy Lạp, ông đã trị vì trong giai đoạn khoảng từ năm 190 đến năm 180 TCN. Ông có
**Sarnath** (_Lộc Uyển_) là một thành phố ở bang Uttar Pradesh, Đông Ấn Độ, cách Varanasi 13 km về phía đông bắc, gần ngã ba sông Hằng và sông Gormati. Sarnath được nhắc tới như là
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
**Tunisia** hay **Tunisie**, quốc hiệu là **Cộng hòa Tunisia,** là một quốc gia ở Bắc Phi, giáp Algérie ở phía tây, Libya ở phía đông nam, và Địa Trung Hải ở phía bắc và phía
**Tiếng Gond** () là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Dravida, được nói bởi khoảng hai triệu người Gōnd, chủ yếu ở các bang Madhya Pradesh, Gujarat, Telangana, Maharashtra, Chhattisgarh, Andhra Pradesh và các khu
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
Sự di cư của người Nguyệt Chi qua vùng Trung Á, từ khoảng năm [[176 TCN đến năm 30]] **Nguyệt Chi** (tiếng Trung:月氏, hoặc 月支) hay **Đại Nguyệt Chi** (tiếng Trung:大月氏, hoặc 大月支), là tên
**Bộ Tứ Đối thoại Quốc gia Tunisia** (tiếng Pháp: _Quartet du dialogue national_; Tiếng Ả Rập: رباعية الحوار الوطنى التونسى) được thành lập vào mùa hè năm 2013, mở đường cho cuộc đối thoại hòa
Sa mạc Taklamakan trong **lòng chảo Tarim**. **Lòng chảo Tarim**, (tiếng Trung: 塔里木盆地, Hán-Việt: Tháp Lý Mộc bồn địa) là một trong số các lòng chảo khép kín lớn nhất trên thế giới có diện
**Nashik** () () hay **Nasik** () là một thành phố ở bang Maharashtra của Ấn Độ. Nashik nằm ở tây bắc của bang Maharashtra, cách Mumbai 160 km và cách Pune 220 km. Nashik là trung
thumb|Tiền xu của Bhumaka.
**Obv:**Mũi tên, ụ tròn nổi, và sấm sét. Dòng chữ [[Kharoshthi _Chaharasada Chatrapasa Bhumakasa_: "Phó vương Ksaharata Bhumaka".
_Rev:_ Capital of a pillar with seated lion with upraised paw, and wheel (dharmachakra). Brahmi