✨Sarnath
Sarnath (Lộc Uyển) là một thành phố ở bang Uttar Pradesh, Đông Ấn Độ, cách Varanasi 13 km về phía đông bắc, gần ngã ba sông Hằng và sông Gormati. Sarnath được nhắc tới như là một trong những điểm đến linh thiêng của các Phật tử mộ đạo. Vườn Nai (hay Lộc Uyển) ở trong thành phố này là nơi mà Tất-đạt-đa Cồ-đàm đã dạy bài pháp đầu tiên - Kinh Chuyển Pháp Luân (Dhammacakkappavattana Sutta), và là nơi thành lập đoàn tỉ-khâu đầu tiên sau sự giác ngộ của nhóm Kiều Trần Như. Singhpur, một ngôi làng cách đó khoảng 1 dặm, là nơi sinh của Shreyansanath - Tirthankara thứ 11 của Kỳ na giáo (Jainism). Một ngôi đền đã được xây dựng, và đây là một điểm hành hương quan trọng.
Một số di tích
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sarnath** (_Lộc Uyển_) là một thành phố ở bang Uttar Pradesh, Đông Ấn Độ, cách Varanasi 13 km về phía đông bắc, gần ngã ba sông Hằng và sông Gormati. Sarnath được nhắc tới như là
thumb|Bản đồ Bốn thánh tích Tứ Động Tâm () trên bản đồ Ấn Độ và Nepal thời hiện đại. Các địa điểm có là thuộc Tám thánh tích (gồm Tứ Động Tâm) phát sinh sau
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]] **_Kinh Chuyển pháp luân_** (chữ Hán: 轉法輪經; _Chuyển pháp
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Munindra** (tháng 6 năm 1915 - 13 tháng 10 năm 2003) là một cư sĩ và học giả Phật giáo và thầy dạy thiền quán (_vipassanā_) nổi tiếng người Ấn Độ gốc Bengal. Munindra tên
**Quốc huy Ấn Độ** chỉ quốc huy của Cộng hòa Ấn Độ, được sử dụng bởi Chính phủ liên bang Ấn Độ, chính quyền bang và các cơ quan chính phủ khác. Biểu tượng này
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
**Quy y** (zh. 皈依, sa. शरण _śaraṇa_, pi. सरण _saraṇa_, bo. _skyabs_) còn được gọi là **quy đầu** (zh. 歸投), **ngưỡng trượng** (zh. 仰仗), **y thác** (zh. 依托). Quy y trong Phật giáo có nghĩa
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Vārāṇasī** (, ), cũng gọi là **Ba-la-nại**, _Benares_, _Banaras_, hay _Benaras_ (, __, ), hay _Kashi_ hay _Kasi_ (, ), là một đô thị lâu đời và là trung tâm trong suốt hàng ngàn năm
Điện chính của chùa Cổng Nam Đại Môn. là một ngôi chùa danh tiếng thuộc Hoa Nghiêm tông, ở thành phố Nara, Nhật Bản. _Đại Phật điện_ (大仏殿 _Daibutsu-den_) là công trình kiến trúc gỗ
**Đế quốc Gupta** hay **Vương triều Gupta** là một đế chế cổ đại của Ấn Độ tồn tại từ đầu thế kỷ 4 CN đến cuối thế kỷ 6 CN. Vào thời kỳ cực thịnh,
**Bodh Gaya** hay **Bodhgaya**, tiếng Việt là **Bồ Đề Đạo Tràng** hay **Bồ Đề Già Da**, tên khác là **Giác Thành** (chữ Hán: 覺城), là một thành phố ở quận Gaya, Bihar, Ấn Độ. Đây
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Lâm-tỳ-ni** (chữ Hán: 藍毗尼) là phiên âm Hán Việt thông dụng của địa danh **Lumbini** (Nepali và Sanskrit: , "đẹp đẽ") là một địa điểm hành hương Phật giáo nổi tiếng nằm tại huyện Rupandehi,
thumb|Bức phù điêu Jagdishpur, được chụp vào năm 1872. Đây là một tác phẩm hiếm hoi còn sót lại với quy mô lớn mô tả Tám Sự Kiện Lớn trong cuộc đời Đức Phật. Cao
thumb|[[Tháp Mahabodhi, một Di sản thế giới của UNESCO, là một trong 4 thánh tích của Phật Thích-ca, nơi ông đã chứng đạo. Bảo tháp được vua Ấn Độ Ashoka xây vào thế kỷ thứ
**Chùa Bạch Mã** (Chữ Hán giản thể: 白马寺; Chữ Hán phồn thể: 白馬寺; Bính âm Hán ngữ: _Báimǎ Sì_; Wade–Giles: _Pai-ma szu_) theo truyền thuyết là ngôi chùa Phật giáo đầu tiên được
nhỏ|Quốc huy của Ấn Độ **"Satyameva Jayate"** ( _satyam-eva jayate_. "Chỉ có chân lí đắc thắng.") là một _chân ngôn_ từ kinh _Mundaka Upanishad_ thời Ấn Độ cổ đại. Khi Ấn Độ giành được độc
Bắc Ấn Độ và ranh giới theo các cách định nghĩa khác nhau. **Bắc Ấn Độ** (Tiếng Anh**:** North India, Tiếng Malayalam: ഉത്തരേന്ത്യ, Tiếng Hindi: उत्तर भारत, chữ Phạn: उत्तर भारत) hay **Bắc Ấn** là
**Maciej Płaza** (sinh ngày 16 tháng 12 năm 1976 tại Opinogóra) là một nhà văn và dịch giả người Ba Lan. ## Sự nghiệp Maciej Płaza tốt nghiệp bằng Tiến sĩ về nghiên cứu văn
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**_Đại Đường Tây Vực ký_** (), thường được gọi tắt là **_Tây Vực ký_** (), là một tập ký kể về hành trình 19 năm của nhà sư Huyền Trang xuất phát Trường An (Trung