Vārāṇasī (, ), cũng gọi là Ba-la-nại, Benares, Banaras, hay Benaras (, __, ), hay Kashi hay Kasi (, ), là một đô thị lâu đời và là trung tâm trong suốt hàng ngàn năm của Ấn Độ giáo nằm bên bờ sông Hằng ở bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Nơi đây còn là một trong Tứ thánh địa Phật giáo với vườn Lộc Uyển Sarnath nơi Đức Phật Thích-ca thuyết bài Pháp đầu tiên sau khi thành đạo. Đây là một trong những thành phố có dân định cư liên tục cổ nhất thế giới, có lịch sử từ hàng ngàn năm và cùng thời với nền văn minh Sumer. Thành phố này thường được gọi là "thành phố của các ngôi đền học thuật"."
Nền văn hóa của Varanasi liên hệ sâu sắc với sông Hằng và tầm quan trọng về tôn giáo của sông Hằng. Thành phố này đã là một trung tâm tôn giáo và văn hóa ở Bắc Ấn Độ trong hàng ngàn năm. Varanasi có phong cách nhạc Hindustani riêng, và là nơi đã sản sinh ra nhiều nhà triết lý, nhà thơ, nhà văn và các nhà soạn nhạc nổi bật trong lịch sử Ấn Độ, bao gồm: Kabir, Ravi Das, Munshi Premchand, Jaishankar Prasad, Acharya Ram Chandra Shukla, Pandit Ravi Shankar, Hariprasad Chaurasia và Ustad Bismillah Khan. Varanasi là nơi có Đại học Banaras Hindu. Tulsidas đã viết tác phẩm Ramcharitmanas ở đây. Ngôn ngữ được nói ở Varanasi là Kashika Bhojpuri có liên hệ với tiếng Hindi.
Tên gọi
Tên chính thức của Varanasi không phải là một tên hiện đại. Tên gọi này có lẽ căn cứ trên thực tế là thành phố nằm giữa hai con sông: sông Varuna về phía Bắc và sông Assi về phía Nam chảy vào sông Hằng. Tên gọi Varanasi đọc là Baranasi trong tiếng Pali, tạo ra tên Banaras. Sự khác biệt về chính tả tên gọi như Benares và Benaras đã được sử dụng phổ biến dưới thời kỳ Ấn Độ là thuộc địa của Anh nhưng tên đó ngày nay không được dùng. Tên gọi Banaras vẫn đang được sử dụng rộng rãi.
Một giả thuyết khách về nguồn gốc tên gọi cho rằng chính con sông Varuna được gọi là Varanasi trong thời kỳ cổ đại, do đó thành tên gọi của thành phố. This is generally disregarded by historians though there may be some earlier texts suggesting it to be so.
Qua nhiều thời kỳ Varanasi cũng được biết đến với nhiều tên gọi như Avimuktaka, Anandakanana, Mahasmasana, Surandhana, Brahma Vardha, Sudarsana, Ramya và Kasi. Trong văn học và thánh, thành phố thường được gọi trong thơ văn là Kasi hay Kashi, "nơi sáng chói"; một sự ám chỉ tư cách trong lịch sử của thành phố là một trung tâm học vấn, văn học và văn hóa. Kasikanda đã mô tả sự vinh quang của thành phố bằng 15.000 câu thơ trong Skanda Purana, trong đó thần Shiva từng nói về Thành phố này.
Thành phố rất thường được gọi là "thành phố của các đền đài", "thành phố thánh của Ấn Độ", "thành phố ánh sáng", và "thành phố học vấn". Thành phố này cũng được gọi là "thủ đô văn hóa của Ấn Độ".
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vārāṇasī** (, ), cũng gọi là **Ba-la-nại**, _Benares_, _Banaras_, hay _Benaras_ (, __, ), hay _Kashi_ hay _Kasi_ (, ), là một đô thị lâu đời và là trung tâm trong suốt hàng ngàn năm
**Sân bay Varanasi** hay **Sân bay Babatpur** là một sân bay ở cách Varanasi 18 km về phía tây bắc, bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Sân bay Varanasi chính thức được đổi tên là Sân bay
**Huyện Varanasi** là một huyện thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Varanasi đóng ở Varanasi. Huyện Varanasi có diện tích 1578 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện Varanasi
**Tulsidas** (Hindi: तुलसीदास; , cũng được gọi là **Goswami Tulsidas (गोस्वामी तुलसीदास)**; 1497/1532–1623) là một nhà thơ, nhà cải cách và triết học Hindu từ Ramanandi Sampradaya trong dòng truyền thừa của Jagadguru Ramanandacharya. Ông
Trải dài từ Ấn Độ, Nepal, Tây Tạng, Trung Hoa,... trên thực địa, với núi Linh Thứu, vườn Lộc Uyển, Lâm-tì-ni, Lhasa, thành phố Varanasi,... mỗi dấu chân du hành không mang lấy cái chộn
**Sarnath** (_Lộc Uyển_) là một thành phố ở bang Uttar Pradesh, Đông Ấn Độ, cách Varanasi 13 km về phía đông bắc, gần ngã ba sông Hằng và sông Gormati. Sarnath được nhắc tới như là
**_The Amazing Race 18_** (hay còn gọi là **_The Amazing Race: Unfinished Business_**) là phần thứ mười tám của chương trình truyền hình thực tế **The Amazing Race**. The Amazing Race 18 có mười một
**Sông Hằng** hay **sông Ganges** (tiếng Hindi: गंगा, tiếng Bengal: গঙ্গা, tiếng Phạn: गङ्गा / **Ganga**, Hán – Việt: 恆河 / 恒河 / **Hằng hà**) là con sông quan trọng nhất của tiểu lục địa
**Tiếng Bhojpur** (; là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở đông bắc Ấn Độ và Terai của Nepal. Nó được nói chủ yếu ở tây Bihar, và đông Uttar Pradesh. Tiếng Bhojpur
**Shailaja Acharya** () (1944 – 12 tháng 6 năm 2009) là một nhà cách mạng, chính trị gia và nhà ngoại giao người Nepal. Bà là người phụ nữ Nepal đầu tiên trở thành Bộ
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Sân bay Khajuraho** là một sân bay ở Khajuraho, bang Madhya Pradesh, Ấn Độ. ## Kế hoạch sân bay quốc tế Đang có nhiều hạng mục của sân bay này được xây để nâng cấp
nhỏ **Sân bay quốc tế Tribhuvan** là một sân bay quốc tế ở Kathmandu, Nepal. Tribhuvan là sân bay quốc tế duy nhất ở Nepal. Có 2 nhà ga quốc tế và quốc nội. Hiện
**Uttar Pradesh** (Hindi: उत्तर प्रदेश nghĩa đen "Tỉnh Bắc"), viết tắt **UP**, là bang đông dân nhất của Cộng hòa Ấn Độ cũng như phân cấp hành chính quốc gia đông dân nhất thế giới.
**Thai Airways International** () là hãng hàng không quốc gia của Thái Lan, hoạt động chính tại Sân bay Quốc tế Suvarnabhumi Bangkok, và là một thành viên sáng lập của liên minh Star Alliance.
**Pankaj Mishra** (__; sinh 1969, Jhansi, Uttar Pradesh, Ấn Độ) là một nhà văn Ấn Độ. Ông nhận được giải văn chương Windham–Campbell Prize 2014 về văn xuôi phi hư cấu. ### Sự nghiệp Năm
nhỏ|[[Thành phố cổ Jerusalem, Thành Thánh của ba tôn giáo Do Thái giáo, Cơ Đốc giáo và Islam giáo.]] **Thành Thánh** (chữ Anh: _Holy city_), hoặc gọi **Thành phố Thánh**, **Thánh thành**, chỉ một thành
là một bộ phim điện ảnh Nhật Bản thuộc thể loại chính kịch ra mắt vào năm 2008 do Takita Yōjirō làm đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của các diễn viên chính
**Ngộ Không** (; 731 – 812), họ Xa, tên **Phụng Triều** (奉朝), pháp danh ban đầu **Pháp Giới** (法界), là một cao tăng thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Xa
**Danh sách các vùng có khí hậu cận nhiệt đới** này liệt kê cụ thể các địa điểm được coi là thuộc vùng cận nhiệt đới. Cận nhiệt đới là các khu vực địa lý
**D13E** là một loại đầu máy diesel và hiện đang được sử dụng trên mạng lưới Đường sắt Việt Nam ## Lịch sử Những đầu máy này được chế tạo bởi Diesel Locomotives Works ở
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**AH1 (Asian Highway 1,** dịch là **Đường xuyên Á 1)** là tuyến đường bộ dài nhất của hệ thống xa lộ xuyên Á với tổng chiều dài 12.845 dặm (20.557 km) từ Tokyo qua Triều Tiên,
**Akusekijima** (悪石島) là một hòn đảo của Nhật Bản có diện tích 7,5 km² với vẻn vẹn 70 dân. Đây là một trong 12 đảo thuộc quần đảo Tokara, thuộc quần đảo Ryukyu nhưng về hành
**George Harrison** (25 tháng 2 năm 1943 – 29 tháng 11 năm 2001) là một nam nhạc công, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, tay guitar chính
**Shyama Charan Lahiri**, được biết đến nhiều nhất với tên **Lahiri Mahasaya** (30 tháng 9 năm 1828 - 26 tháng 9 năm 1895), là một yogi người Ấn Độ và là đệ tử của Mahavatar
**Kotwa** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Varanasi thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. ## Địa lý Kotwa có vị trí Nó có độ cao trung bình là 145 mét (475 feet). ##
**Phulwaria** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Varanasi thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Phulwaria có dân số
**Nhật thực 22 tháng 7 năm 2009** là nhật thực toàn phần dài nhất thế kỷ 21 với thời gian kéo dài tối đa lên đến 6 phút 39 giây Đây là lần thứ hai
**Maruadih Rly. Settlement** là một thị xã của quận Varanasi thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Maruadih Rly. Settlement có dân số
**Lohta** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Varanasi thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Lohta có dân số
nhỏ|Jet Airways Boeing 777-300ER thumb|Airbus A330-202 VT-JWL **Jet Airways** (mã IATA = **9W**, mã ICAO = **JAI**) là hãng hàng không tư nhân của Ấn Độ. Jet Airways có căn cứ chính ở Sân bay
phải|nhỏ|upright=1.5|12 loại hoa thuộc các họ khác nhau: [[Họ Măng tây|Măng tây, Chua me đất, La bố ma, Cỏ roi ngựa, Anh thảo, Huyền sâm, Cẩm quỳ, Cúc, Mỏ hạc, Bìm bìm, Mã đề, Ráy]]
**Sân bay Gaya**, cũng gọi là **Sân bay Bodhgaya**, là một sân bay ở Gaya, Bihar, Ấn Độ. Sân bay này nằm ở độ cao 116 m, có một đường băng dài 2286 m rải
**Kandwa** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Varanasi thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Kandwa có dân số
**Sân bay Gwalior** là một sân bay ở Gwalior, bang Madhya Pradesh, Ấn Độ. Sân bay này có một đường cất hạ cánh dài 2743 bề mặt bê tông. ## Các hãng hàng không và
**Shivdaspur** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Varanasi thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Shivdaspur có dân số
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 3 năm 2006. ## Thứ năm, ngày 2 tháng 3 * Menzies Campbell được bầu dẫn đầu đảng Dân chủ Tự do ở
thumb|Bức tranh mô tả một tư thế giao hợp trong Kamasutra **Kama Sutra** (; , , ****) là một tác phẩm của nền văn minh Ấn Độ cổ đại viết bằng tiếng Phạn nội dung
là một chính trị gia người Nhật Bản đã giữ chức Thủ tướng Nhật Bản bốn nhiệm kỳ liên tiếp đồng thời là Chủ tịch của Đảng Dân chủ Tự do (LDP) từ 2012 đến
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
thumb|Một vũ công [[người Khmer trong trang phục Apsara ở Angkor Wat, Campuchia]] thumb|Một bức tượng đá Apsara từ thế kỷ 12 ở [[Uttar Pradesh, Ấn Độ]] **Apsara** (tiếng Hindi:अप्सरा) là một dạng tiên nữ
nhỏ|phải|Tượng Nữ chúa Laxmibai **Lakshmi Bai** (tiếng Hindi- झाँसी की रानी Marathi- झाशीची राणी; 1828 - 1858) được biết đến như Jhansi Ki Rani, hoặc nữ chúa của Jhansi, là một trong những nhân vật
**Ganga** (, còn gọi là **Nữ thần sông Hằng**) là hiện thân của sông Hằng, vị thần được người theo Hindu giáo tôn thờ như nữ thần thanh tẩy và tha thứ. Được biết đến
**Mushi Premchand** (1880 - 1936) sinh tại làng Lamhi. Ông là một nhà văn nổi tiếng cuối thế kỷ 19 của Ấn Độ. ## Cuộc đời Ông sinh ngày 31 tháng 8 năm 1880 trong
**Ravi Shankar** (; tên khai sinh **Robindro Shaunkor Chowdhury**, sinh ngày 7 tháng 4 năm 1920 − mất ngày 11 tháng 12 năm 2012), còn được gọi là "Pandit", là một nghệ sĩ nhạc cụ