✨Kinh Chuyển pháp luân

Kinh Chuyển pháp luân

thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]]

Kinh Chuyển pháp luân (chữ Hán: 轉法輪經; Chuyển pháp luân kinh; chữ Phạn: धर्मचक्रप्रवर्तनसूत्र, Dharmacakrapravartana Sūtra/Dhammacakkappavattana Sutta) là bài giảng pháp đầu tiên mà Sa-môn Tất-đạt-đa Cồ-đàm thuyết giảng tại vườn Lộc Uyển cho các đệ tử sau khi Ngài đắc đạo theo hầu hết truyền thống Phật giáo. Dù tồn tại nhiều phiên bản khác nhau, nhưng các phiên bản này đều chung nội dung tóm tắt về tư tưởng Trung đạo và các điểm cốt lõi của Phật giáo gồm Tứ diệu đế, Bát chánh đạo, Vô thường và Duyên khởi.

Lịch sử

Theo truyền thống Thượng tọa bộ, không lâu sau khi Vương tử Tất-đạt-đa xuất ly đời sống thế tục, sống không gia đình, Ngài đã tu hành khổ hạnh với nỗ lực mạnh mẽ ở Uruvela. Cùng tu tập với ngài là nhóm bạn đồng tu gồm năm vị tu sĩ khổ hạnh gốc Bà-la-môn, thường được biết đến với tên gọi Năm anh em Kiều-trần-như. Sáu năm sau, Ngài nhận thấy rằng, khổ hạnh không phải là con đường đúng để giác ngộ nên đã từ bỏ và bắt đầu dùng lại vật thực cần thiết cho cơ thể. Nhóm năm vị tu sĩ cho rằng người bạn Tất-đạt-đa đã từ bỏ nỗ lực giác ngộ, vì vậy đã thất vọng rời bỏ Ngài và đi đến Vườn Nai ở Isipatana.

Tuy nhiên, với nỗ lực của mình, tu sĩ trẻ Tất-đạt-đa đã đạt được giác ngộ và giải thoát khi thiền định dưới cội bồ đề bên dòng sông Nerañjarā ở Bodh Gaya. Sau khi trở thành Phật, Ngài đã im lặng trong 49 ngày. Theo MN 26 và MĀ 204, sau khi quyết định truyền pháp cho chúng sanh, ban đầu Đức Phật dự định đi thăm các vị thầy cũ của Ngài là Āḷāra Kālāma và Uddaka Rāmaputta, để truyền lại pháp mà Ngài đã đắc đạo. Tuy nhiên, những vị thầy đó đã qua đời, vì vậy Ngài đã quyết định đến thăm năm người bạn đồng tu cũ của mình tại Sarnath, một thị trấn nhỏ gần thành Varanasi (Trung Ấn Độ). Những người này ban đầu nghi ngờ, nghĩ rằng ông đã từ bỏ việc tìm kiếm chân lý khi từ bỏ lối sống khổ hạnh của họ. Nhưng khi nhìn thấy ánh hào quang của Đức Phật, họ yêu cầu Ngài dạy những gì đã học được. Sau đó, Đức Phật đã thuyết giảng những giáo lý ban đầu, giới thiệu các khái niệm cơ bản của tư tưởng Phật giáo, chẳng hạn như Trung đạo và Tứ Diệu Đế.

Những nghiên cứu học thuật

Bảo tồn những giáo lý lâu đời nhất

Các học giả hiện đại đồng ý rằng những lời dạy của Đức Phật đã được truyền khẩu trong khoảng vài trăm năm sau khi Đức Phật nhập diệt, trước khi chúng được ghi chép thành văn tự. Theo các học giả hàn lâm, sự mâu thuẫn trong các văn bản cổ xưa nhất có thể tiết lộ sự phát triển trong các giáo lý cổ xưa nhất. Trong khi truyền thống Theravada cho rằng kinh điển có từ chính Đức Phật, được lưu truyền trong một chuỗi truyền khẩu không gián đoạn, các học giả hàn lâm đã chỉ ra nhiều mâu thuẫn và cố gắng giải thích chúng. Thông tin về những giáo lý lâu đời nhất của Phật giáo, chẳng hạn như Tứ Diệu Đế, một chủ đề quan trọng trong Kinh Chuyển pháp luân, đã thu thập được bằng cách phân tích các bản văn cổ nhất và những điểm mâu thuẫn này, là vấn đề đang được thảo luận và nghiên cứu.

Sự phát triển của bài kinh

thumb|Đức Phật giảng bài pháp đầu tiên, Sarnath, khoảng năm 475. Theo Bronkhorst, "bài giảng đầu tiên" này được ghi lại trong một số kinh điển, với những biến thể quan trọng. Trong các văn bản Luật tạng và trong kinh Chuyển pháp luân (bản Pali) chịu ảnh hưởng của các văn bản Luật tạng, có bao gồm nội dung Tứ diệu đế, cũng như chi tiết Kondañña giác ngộ khi "linh kiến ​​Giáo pháp" khởi lên: "vạn vật có sinh ắt có diệt". Tuy nhiên, trong kinh Thánh cầu (Ariyapariyesanā Sutta, Majjhima Nikaya 26) lại không đề cập đến Tứ diệu đế, đồng thời ghi nhận chi tiết Đức Phật đã thuyết giảng lần lượt cho nhóm 5 người, đôi khi chỉ giảng cho hai hoặc ba người, trong khi những người khác đi khất thực. Các phiên bản khác của "bài thuyết pháp đầu tiên" cũng có những dị biệt đáng kể khi trình bày về khái niệm Tứ diệu đế.

Theo Bronkhorst, điều này chỉ ra rằng khái niệm Tứ đế đã được thêm vào những mô tả trước đó về sự giải thoát bằng cách thực hành Tứ thiền, mà ban đầu được cho là đủ để tiêu diệt các arsavas. Anderson, theo Norman, cũng cho rằng Tứ diệu đế vốn không có trong bộ kinh này, về sau được thêm vào trong một số phiên bản. Theo Bronkhorst, khái niệm "Thập nhị nhân duyên" có lẽ cũng là một bổ sung sau này, nhằm thay thế thuật ngữ chung chung "bát-nhã" cho "tứ đế" cụ thể hơn.

"Tinh túy" của Phật giáo

Theo Cousins, nhiều học giả có quan điểm rằng "bài giảng này chỉ được xác định là bài giảng đầu tiên của Đức Phật vào một thời điểm sau đó". Theo Anderson, một đặc điểm đã được công nhận từ lâu của kinh điển Theravada là nó thiếu một "cấu trúc bao quát và toàn diện về con đường dẫn đến niết-bàn". Các kinh văn tạo thành một mạng lưới hoặc ma trận, chúng phải được kết hợp với nhau. Trong mạng lưới này, "tứ diệu đế là một giáo lý trong số những giáo lý khác và không đặc biệt trung tâm," nhưng là một phần của "toàn bộ ma trận pháp". Tứ diệu đế được thiết lập và xâu kết trong mạng lưới đó, làm nổi bật lên "các giáo lý khác nhau giao thoa với nhau như thế nào", và đề cập đến các pháp môn Phật giáo khác nhau, tất cả đều là một phần rõ ràng và ngầm định của các đoạn đề cập đến Tứ diệu đế. Chính những yếu tố đó, đã được tập hợp để hình thành một kinh Chuyển pháp luân riêng biệt như là bài giảng đầu tiên và là cơ bản nhất của nhập môn con đường giác ngộ.

Phiên bản

Kinh Chuyển pháp luân có hơn 20 phiên bản khác nhau, rải rác trong các bộ kinh điển các ngôn ngữ Pali, Phạn cùng các bản Hán dịch và Tạng dịch. thumb|Ảnh họa chùa Chedi Liam Thái Lan về Bài giảng ở vườn Lộc Uyển [[Sarnath.]] ; Tiếng Pali

  • Tương ưng Bộ, Tương ưng 56, kinh thứ 11, phiên bản Xích đồng diệp bộ
  • Luật tạng, Đại phẩm, Thiên Thọ giới, phiên bản Xích đồng diệp bộ
  • Tiểu Bộ, Phân tích đạo (pi. Paṭisambhidā-magga), phẩm thứ 7 "Pháp luân luận", phiên bản Xích đồng diệp bộ

; Tiếng Phạn

  • "Dharmacakrapravartana Sutra" (Chuyển pháp luân kinh)
  • "Abhidharmakośabhāṣya" (A-tì-đạt-ma-câu-xá luận thích)
  • "Dharmaskandha" (Pháp uẩn túc luận), quyển 6, phiên bản Thuyết nhất thiết hữu bộ
  • "Mahāvastu" (Đại sự), phiên bản Thuyết xuất thế bộ

; Hán dịch

  • Tạp A-hàm, quyển 15, kinh 379. Cầu-na Bạt-đà-la dịch từ bản của Thuyết nhất thiết hữu bộ
  • Tăng nhất A-hàm, quyển 14, phẩm 24, kinh số 5. Tăng-già-đề-bà (Saṅghadeva) dịch từ bản của Thuyết nhất thiết hữu bộ
  • Phật thuyết Chuyển pháp luân kinh (佛說轉法輪經), An Thế Cao dịch
  • Tam chuyển Pháp luân kinh (三轉法輪經). Nghĩa Tịnh dịch từ bản của Thuyết nhất thiết hữu bộ
  • Phổ diệu kinh (普曜經), quyển 7 "Câu-lân đẳng phẩm". Trúc Pháp Hộ dịch
  • Phương quảng Đại trang nghiêm kinh (方廣大莊嚴經), quyển 11 "Chuyển pháp luân phẩm".. Địa-bà-ha-la (Divākara) dịch
  • Quá khứ hiện tại nhân quả kinh (過去現在因果經), quyển 3. Cầu-na Bạt-đà-la dịch
  • Phật bổn hạnh tập kinh (佛本行集經), quyển 34. Xà-na-quật-đa (Jñānagupta) dịch
  • Ma-ha đế kinh (摩訶帝經), quyển 7. Pháp Hiền (法賢) dịch
  • Tứ phần luật (四分律), quyển 32. Phật-đà-da-xá (Buddhayazas) và Trúc Phật Niệm (竺佛念) dịch từ bản của Pháp tạng bộ
  • Ngũ phần luật (五分律), quyển 15. Phật-đà-thập ( Buddhajìva) và Trúc Đạo Sinh (竺道生) dịch từ bản của Hóa địa bộ
  • Thập tụng luật (十誦律), quyển 60. Phất-nhã-đa-la (Puịyatàra) và Cưu-ma-la-thập dịch từ bản của Thuyết nhất thiết hữu bộ
  • Căn bản Thuyết nhất thiết hữu bộ Tỳ-nại-da tạp sự (根本說一切有部毗奈耶雜事), quyển 19. Nghĩa Tịnh dịch từ bản của Căn bản Thuyết nhất thiết hữu bộ
  • Căn bản Thuyết nhất thiết hữu bộ Tỳ-nại-da phá tăng sự (根本說一切有部毘奈耶破僧事), quyển 6. Nghĩa Tịnh dịch từ bản của Căn bản Thuyết nhất thiết hữu bộ

; Tạng dịch

  • Phổ diệu kinh, chương 26 "Chuyển pháp luân".
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]] **_Kinh Chuyển pháp luân_** (chữ Hán: 轉法輪經; _Chuyển pháp
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
Phong trào luyện tập **Pháp Luân Công** ở Việt Nam xuất hiện khoảng 7 hay 8 năm sau khi phong trào này xuất hiện lần đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 1992. Đến năm
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
nhỏ|263x263px|Một hiện vật kinh Diệu Pháp Liên Hoa bằng tiếng Phạn ([[Thế kỷ 5|thế kỉ V) được lưu giữ ở bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế]] **Kinh Diệu Pháp Liên Hoa** (sa. Saddharma Puṇḍarīka
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Chùa Hộ Pháp** là một ngôi chùa có kiến trúc theo hệ phái Nam tông, tọa lạc tại số 610/2A Trần Phú, phường 5, Tp.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong cụm kiến
Bộ giáo trình lý luận chính trị gồm 5 cuốn dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị. Bộ sách là tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng viên, sinh
Bộ giáo trình lý luận chính trị gồm 5 cuốn dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị. Bộ sách là tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng viên, sinh
Bộ giáo trình lý luận chính trị gồm 5 cuốn dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị. Bộ sách là tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng viên, sinh
Bộ giáo trình lý luận chính trị gồm 5 cuốn dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị. Bộ sách là tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng viên, sinh
Bộ giáo trình lý luận chính trị gồm 5 cuốn dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị. Bộ sách là tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng viên, sinh
Bộ giáo trình lý luận chính trị gồm 5 cuốn dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị. Bộ sách là tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng viên, sinh
Bộ giáo trình lý luận chính trị gồm 5 cuốn dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị. Bộ sách là tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng viên, sinh
Bộ giáo trình lý luận chính trị gồm 5 cuốn dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị. Bộ sách là tài liệu giảng dạy, học tập cho giảng viên, sinh
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
**Luân Đôn** (; ) là thủ đô kiêm thành phố lớn nhất của Anh (England) và của cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK). Luân Đôn được người La Mã lập ra
thumb|Tranh La Mã mô tả đám cưới giữa hai chị em [[Jupiter (thần thoại)|Jupiter và Juno, thế kỷ I]] **Loạn luân** hoặc **phi luân** là hoạt động tình dục giữa những người trong cùng gia
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Phòng 610** là một cơ quan an ninh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. thành lập của nó vào ngày 6 tháng 10 năm 1999, cơ quan được thành lập cho mục đích điều
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
**Tiểu bộ kinh** (zh. 小部經, pi. _khuddaka-nikāya_) là bộ thứ năm của năm Bộ kinh trong Kinh tạng (pi. _sutta-piṭaka_) văn hệ Pali. Kinh bao gồm 15 phần. ## Kinh Tiểu tụng Kinh Tiểu tụng
**Chủ nghĩa kinh nghiệm** hay **chủ nghĩa duy nghiệm** (tiếng Anh: **Empiricism**) là một khuynh hướng lý thuyết về tri thức triết học với đặc điểm nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm. Trải nghiệm
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
thumb|Một ngôi mộ tập thể trong thảm sát Nam Kinh Tổng số người thiệt mạng trong vụ **thảm sát Nam Kinh** là một vấn đề gây tranh cãi trong lịch sử Nhật Bản và Trung
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
[[Tập tin:High accuracy Low precision.svg | nhỏ | Biểu đồ này miêu tả độ chính xác cao và độ chính xác thấp bằng cách suy luận, phân tích dữ liệu.
Chú thích:
_Màu đỏ_: độ chính
**Lý Hồng Chí** (phồn thể: 李洪志, bính âm: _Lǐ Hóng Zhì;_ sinh ngày 13 tháng 5 năm 1951) là người sáng lập Pháp Luân Công, hay _Pháp Luân Đại Pháp_, một môn khí công kết
Một loạt các cuộc tổng đình công và biểu tình đã bắt đầu ở Pháp từ ngày 19 tháng 1 năm 2023, được tổ chức bởi những người phản đối chính sách dự luật cải
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Kinh tế thần kinh học** (kinh tế học não trạng) kết hợp thần kinh học, kinh tế học, tâm lý học để tìm hiểu bằng cách nào con người ra quyết định; xem xét vai
thumb|[[Hutton's Unconformity at Jedburgh.
Above: John Clerk of Eldin's 1787 illustration.
Below: 2003 photograph.]] **Đồng nhất luận**, còn được gọi là **Học thuyết đồng nhất** hay **Nguyên tắc đồng nhất**, là giả thuyết chỉ ra rằng những
**Kính mắt (mắt kiếng)** hay còn được biết đến là **kính đeo mắt** là một loại vật dụng gồm các thấu kính thủy tinh đặt trong khung làm bằng nhựa cứng để đeo trước mắt,
**Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam** () hay còn được gọi đơn giản là **Trường Ams** là một trường trung học phổ thông công lập của thành phố Hà Nội được
**Trường Trung học phổ thông chuyên, Đại học Sư phạm Hà Nội** (), tiền thân là Khối Trung học phổ thông chuyên Toán–Tin của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thường gọi là **Chuyên
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
**_Tứ thập nhị chương kinh_** (chữ Hán: 四十二章經, _Kinh Bốn mươi hai chương_') thường được xem là bộ kinh Phật giáo đầu tiên của Ấn Độ được dịch sang chữ Hán. Tuy nhiên, nhiều nhà
**Bộ Luật Napoleon** (tiếng Pháp: **_Code Napoléon_**; chính thức là **Code civil des Français**, gọi là **(le) Code civil**) là bộ dân luật Pháp ban hành năm 1804 trong thời Tam Đầu Chế Pháp. Bộ
**Isabelle của Pháp, cũng là Isabel của Navarra** ( hay _Isabelle de Navarre_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_ hay _Isabel de Navarra_; ; 1295 - 22 tháng 8, 1385), có biệt danh là
**_Đại Nhật kinh_** (zh. 大日經, sa. _mahāvairocanābhisaṃbodhi -vikurvitādhiṣṭhāna -vaipulyasūtrendrarāja -nāma -dharmaparyāya_, _mahāvairocanābhi -saṃbodhisūtra_, _mahāvairocanābhisaṃbodhivikurvitādhiṣṭhāna -vaipulyasūtra_) là một bộ kinh quan trọng của Mật tông. Kinh được Đại Sư Thiện Vô Uý (zh. 善無畏, sa. _Śubhākarasiṃha_)
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _University of Economics, Hue University_) là trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc Đại
**Chỉ số thuận lợi kinh doanh** (EBDI - Ease of Doing Business Index) là chỉ số được đề ra bởi Ngân hàng thế giới. Thứ hạng cao chỉ ra rằng các quy tắc cho kinh