Đế quốc Gupta hay Vương triều Gupta là một đế chế cổ đại của Ấn Độ tồn tại từ đầu thế kỷ 4 CN đến cuối thế kỷ 6 CN. Vào thời kỳ cực thịnh, từ khoảng năm 319 đến năm 467 CN, đế quốc bao phủ phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ. Thời kỳ này được các nhà sử học coi là thời kỳ hoàng kim của Ấn Độ. Vương triều cai trị của đế chế do đức vua Sri Gupta thành lập; các nhà cai trị đáng chú ý nhất của triều đại là Chandragupta I, Samudragupta, và Chandragupta II, còn được gọi là Vikramaditya. Nhà thơ tiếng Phạn là Kalidasa ở thế kỷ thứ 5 sau Công nguyên đã ghi công những người Gupta đã chinh phục khoảng 21 vương quốc, cả trong và ngoài Ấn Độ, bao gồm các vương quốc Parasika, Hunas, Kamboja, các bộ lạc nằm ở phía tây và phía đông thung lũng Oxus, Kinnara, Kirata và những tộc khác.
Đỉnh cao của sáng tạo văn hóa thời kì này là các tuyệt tác kiến trúc, điêu khắc và hội họa. Thời kì Gupta đã sản sinh ra các học giả như Kalidasa, Aryabhata, Varahamihira, Vishnu Sharma và Vatsyayana, những người đã tạo ra những tiến bộ lớn trong nhiều lĩnh vực học thuật.
Những thiên sử thi đầu tiên của Ấn Độ cũng được cho là đã được viết khoảng thời gian này. Đế chế dần dần suy yếu do nhiều nguyên nhân như mất dần các vùng lãnh thổ và quyền lực hoàng đế gây ra bởi các chư hầu thuở trước của họ và cuộc xâm lược của dân tộc Huna từ Trung Á Sau khi đế quốc Gupta sụp đổ vào thế kỷ thứ 6, Ấn Độ, một lần nữa được cai trị bởi rất nhiều vương quốc trong khu vực. Một dòng nhỏ của gia tộc Gupta tiếp tục cai trị xứ Magadha sau khi đế quốc tan rã. Triều đại Gupta này cuối cùng bị lật đổ bởi vị vua Vardhana Harsha Vardhana, người thành lập một đế chế trong nửa đầu của thế kỷ thứ 7.
Nguồn gốc của nhà Gupta
Theo nhiều sử gia, Đế quốc Gupta là nhà Vaishya. Sử gia Ram Sharan Sharma khẳng định rằng Vaishya Guptas "xuất hiện như một hành động nhằm chống lại sự áp bức của nhà cầm quyền". A.S. Altekar, một sử gia và nhà khảo cổ học, ông đã viết nhiều quyển sách về tiền đúc Gupta, cũng như đã đề cập đến đẳng cấp của Guptas như là Vaishya dựa trên cơ sở của các văn bản Ấn Độ cổ theo luận, trong đó quy định các tên cuối cùng với Gupta cho các thành viên của dòng dõi Vaishya. Theo sử gia Michael C. Brannigan, sự lớn mạnh của đế quốc Gupta là một trong những sự phá rối nổi bật nhất trong hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ cổ đại.
Srigupta và Ghatotkacha
Thời gian có thể nhất về triều đại của Sri Gupta vào khoảng 240–280. Nhiều nhà sử học hiện đại trong đó có Rakhaldas Bandyopadhyay và K. P. Jayaswal, cho rằng ông và con trai ông có thể là chư hầu của Kushan. Con trai ông và là người kế nhiệm Ghatotkacha có lẽ đã lên ngôi vào khoảng 280–319. Trái ngược với người kế nhiệm của họ Chandragupta I, ông được xem là một Maharajadhiraja, ông và con trai ông Ghatotkacha được đề cập trong câu khắc là Maharaja Vào đầu thế kỷ 5, nhà Gupta đã thành lập và cai quản một vài vương quốc Hindu nhỏ ở Magadha và xung quanh vùng mà ngày nay là Bihar.
Suy tàn và sụp đổ
Sự suy sụp của các nhà cầm quyền yếu kém như Samudragupta (467–473), Kumaragupta II (473–476), Budhagupta (476–495?), Narasimhagupta, Kumaragupta III, Vishnugupta, Vainyagupta và Bhanugupta. Vào thập niên 480, Hephthalites đã phá vỡ các hàng phòng thủ của Gupta ở phía tây bắc, và phần lớn đế chế ở tây bắc bị tràn ngập người Hung vào năm 500. Đế chế tan rã dưới sự tấn công của Toramana và hậu duệ của ông là Mihirakula. Xuất hiện trong các văn liệu rằng Gupta, mặc dù quyền lực của họ bị giảm đi nhiều, nhưng vẫn tiếp tục chống lại người Hung. Kẻ xâm lược người Hung Toramana bị Bhanugupta đánh bại vào năm 510. Người Hung đã bị đánh bại và bị đuổi ra khỏi Ấn Độ vào năm 528 bởi một liên minh bao gồm hoàng đế Gupta Narasimhagupta và vua Yashodharman ở Malwa. Sự kế thừa của Gupta trong thế kỷ 6 thì không hoàn toàn rõ ràng, nhưng sự kết thúc của dòng chính đế chế này là vua Vishnugupta, trị vì từ 540 đến 550. Ngoài sự xâm chiếm của người Hung, các yếu tố khác cũng góp phần làm suy sụp chế chế như sự canh tranh giữa các Vakatakas và sự nổi dậy của Yashodharman ở Malwa.
Nghệ thuật và kiến trúc
Tập tin:Sanchi temple 17.jpg|Một ngôi đền mang phong cách tetrastyle prostyle thời kỳ Gupta tại Sanchi bên cạnh hội trường Apsidal với nền móng Maurya, một ví dụ về kiến trúc Phật giáo. Thế kỷ thứ 5 CN.
Tập tin:Mahabodhitemple.jpg|Cấu trúc hiện tại của Chùa Mahabodhi có từ thời Gupta, thế kỷ thứ 5 CN. Đánh dấu vị trí nơi Đức Phật được cho là đã đạt cảnh giới giác ngộ.
Tập tin:Deogarh01.jpg|Đền Dashavatara là một ngôi đền Hindu Vishnu được xây dựng trong thời kỳ Gupta.
Thời kỳ Gupta thường được coi là đỉnh cao cổ điển của nghệ thuật Ấn Độ phương Bắc đối với tất cả các nhóm tôn giáo lớn. Mặc dù hội họa đã phổ biến một cách rõ ràng, nhưng các tác phẩm còn sót lại hầu như đều là điêu khắc tôn giáo. Thời kỳ này chứng kiến sự xuất hiện của các vị thần bằng đá được chạm khắc mang tính biểu tượng trong nghệ thuật Ấn Độ giáo, cũng như tượng Phật và Jain _tirthankara_ sau này thường đều ở quy mô rất lớn. Hai trung tâm điêu khắc lớn là Mathura và Gandhara, sau này là trung tâm của nghệ thuật Phật giáo Greco. Cả hai đều xuất khẩu tác phẩm điêu khắc sang các vùng khác của miền bắc Ấn Độ.
Tập tin:Vishnu Hood2 Deogarh.jpg|Vishnu ẩn mình trên con rắn Shesha (Ananta), Đền Dashavatara thế kỷ thứ 5
Tập tin:Tệp: SFEC BritMus Asia 030.JPG|Đức Phật từ Sarnath, thế kỷ 5-6 CN
Tập tin:Elephanta tourist.jpg|Trimurti khổng lồ tại Động Elephanta
Tập tin:Ajanta Padmapani.jpg|Bức tranh về Padmapani Hang động 1 tại Ajanta
Tập tin:Mukhalinga.JPG|Shiva _mukhalinga_ (đối mặt - lingam) từ Chùa Bhumara
Tập tin:Tệp: Nalraja fort chilapata.JPG|Bức tường thành Nalrajar Garh ở Rừng Chilapata, Tây Bengal, là một trong những pháo đài cuối cùng còn sót lại từ thời Gupta, hiện cao 5–7 m
Tập tin:Nalanda University India ruins.jpg|Đại học Nalanda được thành lập đầu tiên dưới đế chế Gupta
Tập tin:Gupt kalin mandir bhitargaon.jpg|Đền Bitargaon từ thời Gupta đem đến một trong những ví dụ sớm nhất về mái vòm nhọn ở bất kỳ đâu trên thế giới
Tập tin:Ajanta-3-aurangabad.jpg|Các hang động Ajanta từ thời Gupta
Tập tin:MET DT5237 (cropped).jpg|Krishna chiến đấu với quỷ ngựa Keshi, thế kỷ thứ 5
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đế quốc Gupta** hay **Vương triều Gupta** là một đế chế cổ đại của Ấn Độ tồn tại từ đầu thế kỷ 4 CN đến cuối thế kỷ 6 CN. Vào thời kỳ cực thịnh,
Đây là _danh sách các **đế quốc**_, được liệt kê theo thời gian. ## Đế quốc thời Cổ đại phải|thumb|[[Nhà Achaemenid|Đế quốc Achaemenid (Ba Tư) là đế quốc rộng lớn nhất thế giới vào thời
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
Đây là một danh sách lịch sử của các đế quốc rộng lớn nhất từng tồn tại trong lịch sử Ấn Độ. Tiêu chí kê trong bảng là diện tích bao phủ hơn 1 triệu
Trong lịch sử, đã có những vị đế vương vì có công với việc thay đổi Quốc gia nên họ được gọi là "Vĩ đại". Ở Ba Tư, danh từ này được sử dụng lần
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
phải|Lãnh thổ của đế quốc Harsha lúc rộng lớn nhất. **Harsha**, còn gọi là **Harshavardhana** hoặc "Harsha vardhan" (590 – 657) là Hoàng đế Ấn Độ, trị vì ở miền Bắc trong vòng 57 năm.
**Đảng Cộng sản Ấn Độ (Marxist)** (**Communist Party of India (Marxist),** viết tắt **CPI (M)**) là một đảng chính trị cộng sản ở Ấn Độ tuân thủ triết lý của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây là
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Vương quốc Licchavi** (**Lichchhavi**, **Lichavi**, **Ni Ba La Quốc** (尼波羅國) hoặc **Vương triều Li Xa Bì** (離車毗王朝)) là một vương quốc cổ tại Nam Á, nằm ở thung lũng Kathmandu, Nepal ngày nay, tồn tại
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Samudragupta** là vị vua thứ hai của đế quốc Gupta (335-380), và người kế vị của Chandragupta I, được xem là một trong những thiên tài quân sự vĩ đại nhất của lịch sử Ấn
**Hoàng đế Kanishka** (, Tiếng Đại Hạ: __, Trung Cổ Hán ngữ: 迦腻色伽) là vua của vương quốc Quý Sương ở Trung Á, là người Quý Sương thuộc tộc Nguyệt Chi. Âm Hán-Việt của Kanishka
**Magadha** (Hán-Việt: _Ma Kiệt Đà_, _Ma Yết Đà_ hay _Ma Già Đà_) là một đế quốc hùng mạnh ở miền Đông Ấn Độ từ thế kỷ 6 TCN đến thế kỷ 6. Vị trí của
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Nālandā** (; , phiên âm Hán-Việt: Na-lan-đà) là một trung tâm học tập bậc cao thời cổ đại, một tu viện Phật giáo lớn nằm ở vương quốc cổ Magadha, ngày nay thuộc tiểu bang
Bàn cờ _Chaturanga_ từ [[Rajasthan, Ấn Độ, trưng bày tại Bảo tàng Dân tộc học Quốc gia ở Osaka (Nhật Bản)]] **Saturanga** hay **Chaturanga** (chữ Phạn: चतुरङ्ग __) là một trò chơi cờ của Ấn
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Bangladesh** ( , , nghĩa là "Đất nước Bengal"), tên chính thức là **Cộng hoà Nhân dân Bangladesh** (tiếng Bengal: গণপ্রজাতন্ত্রী বাংলাদেশ), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở vùng Nam Á. Bangladesh giáp
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
nhỏ|Hình tượng Khẩn Na La nguyên thủy, sinh vật huyền thoại này có hình dạng ban đầu trong hình hài tổng thể của một con ngựa nhỏ|Khẩn Na La nguyên thủy có hình dạng của
thumb|right|Các quốc gia có màu xanh đậm hiện đang sử dụng đồng dinar. Các quốc gia có màu xanh nhạt trước đây đã sử dụng đồng dinar. Các quốc gia [[Nam Tư cũ xuất hiện
**Thung lũng Kathmandu** (Nepal: काठमाडौं उपत्यका, Nepal Bhasa: स्वनिगः và cũng được viết là नेपाः गाः) trong lịch sử còn được biết đến là **Thung lũng Nepal** hoặc **Thung lũng Nepa** là một thung lũng
thumb|Location of Bihar in India before the creation of Jharkhand **Bihar** () là một bang ở miền đông Ấn Độ. Đây là bang rộng lớn thứ mười ba Ấn Độ (diện tích ) và dân
**Phó vương Miền Tây**, **Tây Kshatrapas**, hoặc **Kshaharatas** (35-405) là tên gọi các vị vua Saka cai trị của một phần phía tây và miền trung của Ấn Độ (Saurashtra và Malwa: Gujarat ngày nay,
**Kinh tế Ấn Độ** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới đang phát triển, lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), thứ 7 trên thế giới
**Cờ vua** (), đôi khi còn được gọi là **cờ quốc tế** để phân biệt với các biến thể như cờ tướng, là một trò chơi board game dành cho hai người. Sau thời gian
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
thumb|[[Tháp Mahabodhi, một Di sản thế giới của UNESCO, là một trong 4 thánh tích của Phật Thích-ca, nơi ông đã chứng đạo. Bảo tháp được vua Ấn Độ Ashoka xây vào thế kỷ thứ
Các **chữ Brahmic** là một họ của hệ thống chữ viết abugida hoặc chữ cái. Chúng được sử dụng trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á và một phần của Đông Á,
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Pakistan** (, phiên âm: "Pa-ki-xtan"), tên chính thức là **Cộng hòa Hồi giáo Pakistan**, là một quốc gia ở Nam Á. Pakistan có bờ biển dài 1,046 km (650 mi) dọc theo Biển Ả Rập và Vịnh
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
**Phương thức sản xuất châu Á** là một khái niệm của Marx, lần đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm "Góp phần phê phán chính trị - kinh tế học" của ông – xuất bản
nhỏ|240x240px|[[Lục quân Đại Hàn Dân Quốc duyệt binh]] **Lục quân** (còn gọi là **lực lượng mặt đất** hay **lực lượng trên bộ)** là lực lượng quân sự chiến đấu chủ yếu chiến đấu trên bộ.
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
Sáng ngày 26/11, tại khách sạn Rex (số 141, đường Nguyễn Huệ, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh), Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang tổ chức Hội nghị giới thiệu tiềm năng đầu
phải|Di tích thư viện Viện Đại học [[Nalanda, một trung tâm học tập bậc cao của Phật giáo ở Bihar, Ấn Độ, tồn tại từ năm 427 đến 1197.]] Một loạt **các cơ sở học
**Babri Masjid** (nghĩa là _Thánh đường Hồi giáo Babur_) nằm trên Đồi Ramkot thuộc thành phố Ayodhya, huyện Faizabad của bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Thánh đường bị phá hủy vào năm 1992 khi một
Tập tin:1st millennium montage.png|Từ trên cùng bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Bức hoạ miêu tả chúa **Giê-su**, nhân vật trung tâm trong Kitô giáo; **Đấu trường La Mã**, một địa danh nổi tiếng
**Emaar Properties** là một công ty phát triển bất động sản đặt tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE). Đây là một công ty cổ phần đại chúng và được niêm yết
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
thumb|upright=1|_Statuta Mutine Reformata_, 1420–1485; [[codex trên giấy da được đóng bằng gỗ cùng các mảng đồng thau đóng ở các góc và một móc đóng ở giữa.]] **Văn học trung đại** là một chủ đề
**_Aladdin và cây đèn thần_** (tiếng Hindi: _Aladdin – Naam Toh Suna Hoga_, tạm dịch: _Aladdin - Có lẽ bạn đã nghe qua_, tiêu đề quốc tế: **Aladdin - You must have heard the name**)
thumb|Bức tranh mô tả một tư thế giao hợp trong Kamasutra **Kama Sutra** (; , , ****) là một tác phẩm của nền văn minh Ấn Độ cổ đại viết bằng tiếng Phạn nội dung
**Souad Adel Faress** (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1948) là một nữ diễn viên sân khấu, đài phát thanh, truyền hình và điện ảnh Ghana. Cô được biết đến nhiều nhất với vai diễn
**Thuyết xuất thế bộ** (chữ Hán: 說出世部; tiếng Phạn: लोकोत्तरवाद, _Lokottaravāda_), còn gọi là **Xuất thế bộ** (出世部), **Xuất thế thuyết bộ** (出世說部), là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ. Theo các