✨Bihar

Bihar

thumb|Location of Bihar in India before the creation of Jharkhand Bihar () là một bang ở miền đông Ấn Độ. Đây là bang rộng lớn thứ mười ba Ấn Độ (diện tích ) và dân số đông thứ ba. Nó tiếp giáp với Uttar Pradesh về phía tây, các tỉnh số 1, số 2 và Bagmati của Nepal về phía bắc, Tây Bengal về phía đông, và Jharkhand về phía nam. Đồng bằng Bihar tạo nên bởi sông Hằng chạy từ tây sang đông Bihar.

Ngày 15 tháng 11 năm 2000, vùng nam Bihar cũ được tách ra để tạo nên bang Jharkhand. Chỉ 11,3% dân số Bihar sống tại vùng đô thị; đây là tỉ lệ thấp thứ nhì tại Ấn Độ, sau Himachal Pradesh. Thêm vào đó, gần 58% người Bihar chưa tới 25 tuổi, khiến Bihar trở thành bang có tỉ lệ người trẻ tuổi cao nhất. Các ngôn ngữ chính thức là tiếng Hindi và tiếng Urdu.

Ở Ấn Độ thời cổ đại và cổ điển, Bihar là một trung tâm chính trị, nghiên cứu, và văn hóa. Từ Magadha, đế quốc đầu tiên của Ấn Độ (đế quốc Maurya), cũng như một trong những tôn giáo lớn trên thế giới, Phật giáo, xuất hiện. Những đế quốc Magadha, đáng chú ý là Maurya và Gupta, đã thống nhất một phần lớn Nam Á dưới sự thống lĩnh của họ.

Từ cuối thế kỷ 1970, Bihar tụt sau những bang khác về sự phát triển kinh tế-xã hội. Nhiều nhà kinh tế và khoa học xã hội cho rằng điều này là kết quả trực tiếp từ các chính sách của chính quyền trung ương, như chính sách cân bằng vận chuyển hàng hóa, sự thiếu quan tâm của chính phủ, và sự thiếu vắng "tinh thần Bihar". Tuy nhiên, chính phủ bang đã có nhiều cố gắng để đưa bang phát triển. Những cố gắng này gồm cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, đặt nặng hơn về giáo dục, cũng như giảm thiểu nạn tham nhũng và ổn định an ninh.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Location of Bihar in India before the creation of Jharkhand **Bihar** () là một bang ở miền đông Ấn Độ. Đây là bang rộng lớn thứ mười ba Ấn Độ (diện tích ) và dân
**Bihar** là nhóm ngôn ngữ miền tây của các ngôn ngữ Đông Ấn-Arya, chủ yếu được nói ở các bang Bihar, Jharkhand, Tây Bengal và Uttar Pradesh của Ấn Độ và cả ở Nepal. Mặc
**Động đất Nepal–Bihar 1934** nằm trong số các trận động đất nghiêm trọng nhất trong lịch sử Nepal và bang Bihar của Ấn Độ. Trận động đất có cường độ 8.0 Mw xảy ra vào
**Hilsa** là một thành phố và là một khu vực quy hoạch (_notified area_) của quận Nalanda thuộc bang Bihar, Ấn Độ. ## Địa lý Hilsa có vị trí Nó có độ cao trung bình
**Hajdú-Bihar** là một hạt (comitatus hay megye) của Hungary. Hạt này giáp với România. Hạt có ranh giới với các hạt của Hungary gồm Szabolcs-Szatmár-Bereg, Borsod-Abaúj-Zemplén, Jász-Nagykun-Szolnok và Békés. Thủ phủ hạt đóng ở thành
**Koch Bihar** là một thành phố và khu đô thị của quận Koch Bihar thuộc bang Tây Bengal, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Koch Bihar
**Huyện Koch Bihar** là một huyện thuộc bang West Bengal, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Koch Bihar đóng ở Koch Bihar. Huyện Koch Bihar có diện tích 3387 ki lô mét vuông. Đến thời điểm
**Nālandā** (; , phiên âm Hán-Việt: Na-lan-đà) là một trung tâm học tập bậc cao thời cổ đại, một tu viện Phật giáo lớn nằm ở vương quốc cổ Magadha, ngày nay thuộc tiểu bang
**Tiếng Bhojpur** (; là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở đông bắc Ấn Độ và Terai của Nepal. Nó được nói chủ yếu ở tây Bihar, và đông Uttar Pradesh. Tiếng Bhojpur
**Người Pakistan ở Bangladesh**, hay **người Pakistan kẹt ở Bangladesh** (, , tiếng Anh: _Stranded Pakistanis in Bangladesh_) là người nhập cư Hồi giáo nói tiếng Urdu đã định cư tại Đông Pakistan, nay là
**Tiếng Magaha**, còn được gọi là **tiếng** **Magadha**, là ngôn ngữ được sử dụng ở các bang Bihar, Jharkhand và Tây Bengal của miền đông Ấn Độ. Magadhi Prakrit là tổ tiên của tiếng Magaha.
**Magadha** (Hán-Việt: _Ma Kiệt Đà_, _Ma Yết Đà_ hay _Ma Già Đà_) là một đế quốc hùng mạnh ở miền Đông Ấn Độ từ thế kỷ 6 TCN đến thế kỷ 6. Vị trí của
**Tiếng Santal** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Munda của ngữ hệ Nam Á, cùng với tiếng Ho, tiếng Munda. Nó được nói bởi khoảng 7,6 triệu người tại Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và
**Gridhrakūta** (tiếng Pali : गिज्झकूट, tiếng Phạn : गृध्रकूट), hay **Gādhrakūta**, **Linh Thứu sơn** (chữ Hán: 靈鷲山), **Thứu Phong sơn** (鹫峰山), **Kỳ-đồ-quật sơn** (耆闍崛山), **Linh sơn** (靈山), **Quật sơn** (崛山), theo truyền thống Phật giáo,
**Tekari** là một thành phố và khu đô thị của quận Gaya thuộc bang Bihar, Ấn Độ. ## Địa lý Tekari có vị trí Nó có độ cao trung bình là 82 mét (269 feet). ## Nhân
**Paṭnā** (Hindi: पटना) là thủ phủ của bang Bihar, một trong những cố đô của Ấn Độ và cũng là một trong những địa điểm có dân định cư liên tục cổ nhất thế giới.
**Barh** là một thành phố và khu đô thị của quận Patna thuộc bang Bihar, Ấn Độ. Barh nằm ở bờ nam của sông Ganga, một địa điểm phổ biến cho các nghi lễ hỏa
**Bodh Gaya** hay **Bodhgaya**, tiếng Việt là **Bồ Đề Đạo Tràng** hay **Bồ Đề Già Da**, tên khác là **Giác Thành** (chữ Hán: 覺城), là một thành phố ở quận Gaya, Bihar, Ấn Độ. Đây
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
**Hortobágy** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 284,58 km², dân số năm 2010 là 1522 người, mật độ 5 người/km².
**Balmazújváros** là một thành phố thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thành phố này có diện tích 205,45 km², dân số năm 2010 là 17480 người, mật độ 85 người/km².
**Bojt** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 26,88 km², dân số năm 2010 là 487 người, mật độ 18 người/km².
**Berekböszörmény** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 42,84 km², dân số năm 2010 là 1707 người, mật độ 40 người/km².
**Darvas** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 42,31 km², dân số năm 2010 là 554 người, mật độ 13 người/km².
**Esztár** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 31,71 km², dân số năm 2010 là 1368 người, mật độ 43 người/km².
**Ebes** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 77,27 km², dân số năm 2010 là 4412 người, mật độ 57 người/km².
**Földes** là một làng thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Làng này có diện tích 65,24 km², dân số năm 2010 là 4057 người, mật độ 62 người/km².
**Tiếng Maithil** (मैथिली, 𑒧𑒻𑒟𑒱𑒪𑒲, Maithilī) là một ngôn ngữ ở miền đông Ấn Độ, chủ yếu là các bang Bihar, Jharkhand và nhiều nơi ở bang Tây Bengal, trung tâm văn hóa và ngôn ngữ
**Hajdúnánás** là một thành phố thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thành phố này có diện tích 259,62 km², dân số năm 2010 là 17291 người, mật độ 67 người/km².
**Körösszakál** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 15,02 km², dân số năm 2010 là 819 người, mật độ 55 người/km².
**Kismarja** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 47,16 km², dân số năm 2010 là 1240 người, mật độ 26 người/km².
**Magyarhomorog** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 39,56 km², dân số năm 2010 là 832 người, mật độ 21 người/km².
**Létavértes** là một thành phố thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thành phố này có diện tích 116,62 km², dân số năm 2010 là 7119 người, mật độ 61 người/km².
**Mezőpeterd** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 18,23 km², dân số năm 2010 là 519 người, mật độ 28 người/km².
**Nagyrábé** là một làng thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Làng này có diện tích 85,42 km², dân số năm 2010 là 2045 người, mật độ 24 người/km².
**Nagykereki** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 37,27 km², dân số năm 2010 là 1193 người, mật độ 32 người/km².
**Nagyhegyes** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 132,76 km², dân số năm 2010 là 2770 người, mật độ 21 người/km².
**Nyírmártonfalva** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 57,48 km², dân số năm 2010 là 2040 người, mật độ 35 người/km².
**Polgár** là tên một thành phố thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thành phố này có diện tích 97,46 km², dân số năm 2010 là 8068 người, mật độ 83 người/km².
**Pocsaj** là một làng thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Làng này có diện tích 49,55 km², dân số năm 2010 là 2586 người, mật độ 52 người/km².
**Püspökladány** là một thành phố thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thành phố này có diện tích 186,95 km², dân số năm 2010 là 14915 người, mật độ 80 người/km².
**Sáp** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 19,22 km², dân số năm 2010 là 955 người, mật độ 50 người/km².
**Sáránd** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 22,68 km², dân số năm 2010 là 2317 người, mật độ 102 người/km².
**Tiszagyulaháza** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 20,78 km², dân số năm 2010 là 730 người, mật độ 35 người/km².
**Tiszacsege** là một thành phố thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thành phố này có diện tích 136,4 km², dân số năm 2010 là 4599 người, mật độ 34 người/km².
**Tépe** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 23,22 km², dân số năm 2010 là 1116 người, mật độ 48 người/km².
**Téglás** là một thành phố thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thành phố này có diện tích 38,33 km², dân số năm 2010 là 6625 người, mật độ 173 người/km².
**Újtikos** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 35,29 km², dân số năm 2010 là 913 người, mật độ 26 người/km².
**Újszentmargita** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 96,22 km², dân số năm 2010 là 1423 người, mật độ 15 người/km².
**Váncsod** là một thị trấn thuộc hạt Hajdú-Bihar, Hungary. Thị trấn này có diện tích 34,43 km², dân số năm 2010 là 1226 người, mật độ 36 người/km².