Nālandā (; , phiên âm Hán-Việt: Na-lan-đà) là một trung tâm học tập bậc cao thời cổ đại, một tu viện Phật giáo lớn nằm ở vương quốc cổ Magadha, ngày nay thuộc tiểu bang Bihar, Ấn Độ. Địa điểm này nằm cách Patna chừng về phía đông nam, gần thành phố Bihar Sharif. Nalanda vốn là một trung tâm học thuật quan trọng từ thế kỷ thứ 5 và phát triển rực rỡ từ triều vua Śakrāditya (danh hiệu chưa rõ, có thể là vua Kumara Gupta I hoặc Kumara Gupta II) cho đến cuối thế kỷ 12 (1197). Sau đó Nalanda bị phá hủy toàn phần.
Ngày nay, Nalanda là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận từ năm 2016.
Tên nguyên thủy
Địa danh Nālandā thì sử sách giải thích khác nhau. Theo sư Huyền Trang vị cao tăng đời Đường khi sang Thiên Trúc tầm đạo thì ghi gốc chữ là ', có nghĩa là "Tài năng vô tận" hay "Lòng khoan dung vô tận". Còn theo sư Nghĩa Tịnh thì chữ gốc là ', tên một con rắn trong ao hồ địa phương. Còn theo nhà khảo cổ học Ấn Độ Hiranand Sastri từng giám đốc việc khai quật di tích thì Nalanda xuất phát từ __ tức cây sen. Sen mọc nhiều trong khu vực này và tên Nalanda là muốn nhắc đến biểu tượng cây sen.
Lịch sử
Vua chúa Ấn Độ nhất là triều đại Đế quốc Gupta từng xuất tiền của bảo trợ cho trường Nalanda. Sau đến các vua chúa triều Pala như vua Harsha (thế kỷ thứ 6) vốn mộ đạo Phật lại càng ủng hộ nhiệt tình.
Quần thể khu Nalanda chiếm diện tích 14 héc-ta (488×244 mét). Các công trình xưa đều xây bằng gạch đỏ, nay đã đổ nát chỉ còn phế tích. Nhưng trước thế kỷ 13 vào thời hoàng kim thì Nalanda là nơi thu hút hằng nghìn sĩ tử xa gần tận Tây Tạng, Trung Hoa, Hy Lạp, và cả Ba Tư đến tu học. Vậy mà nằm 1193 Nalanda bị quân Hồi giáo người Turk của Bakhtiyar Khilji tràn vào tàn phá thiêu hủy. Kho sách khổng lồ phải mất ba tháng mới cháy hết. Trường sở mất, các tu sĩ cũng phải ra đi, di tích Nalanda từ đó bị bỏ hoang.
Năm 2006, một số quốc gia, trong đó có Singapore, Trung Quốc, Ấn Độ, và Nhật Bản công bố dự án trùng tu di chỉ này.
Các nhân vật lịch sử liên hệ với Nalanda
Nhiều nhân vật tiếng tăm trong lịch sử từng đặt chân đến Nalanda trong đó có Phật Thích-ca và Mahavira khoảng thế kỷ 6 và 5 TCN.. Nó cũng là nơi sinh ra và nơi nhập niết bàn của Xá-lợi-phất (Sāriputta), một trong số các môn đồ nổi tiếng của Phật Thích Ca Ngoài ra Nalanda cũng là nơi hội tập nhiều học giả đủ mọi ngành như:
- Aryabhata (476–550): nhà toán học và thiên văn học người Ấn Độ.
- Aryadeva: (thế kỷ thứ 3) danh xưng khác: Kanadeva, Đề Bà [Bồ Tát], Thánh Thiên Tôn Giả, Phiến Mục Thiên): môn đồ của Nagarjuna (Long Thụ).
- Atisa: (980–1054) Nhiên Đăng Cát Tường Trí
- Chandrakirti (Nguyệt Xứng): môn đồ của Nagarjuna (Long Thụ).
- Dharmakirti (Pháp Xứng), luận sư Phật giáo
- Dharmapala (Hộ pháp)
- Dinnaga (Trần-na Bồ Tát, Đại Vực Long): luận sư của Duy thức tông.
- Jinamitra
- Đại Thành Tựu Giả Saraha
- Nagarjuna: (600-650)
- Padmasambhava (Liên-hoa-sinh): đại sư truyền Kim cương thừa (Vajrayana) sang Tây Tạng
- Shantarakshita: cao tăng của Trung quán tông, người thành lập tăng đoàn Phật giáo đầu tiên tại Tây Tạng, và cùng với Liên-hoa-sinh lập ngôi chùa Phật giáo đầu tiên tại Tây Tạng.
- Shilabhadra (Giới Hiền, Thi-la Bạt-đà-la): thầy dạy của sư Huyền Trang (Đường Tăng)
- Huyền Trang: cao tăng thời Đường, hành hương sang Ấn Độ tầm kinh
- Nghĩa Tịnh: cao tăng đời Đường, dịch kinh sách Phật từ tiếng Phạn sang hán văn
- Liên Hoa Giới: luận sư
- Naropa: đại thành tựu giả của Ấn Độ
Thư viện ảnh
Tập tin:NALANDA UNIVERSITY FRONT VIEW.jpg|Cổng vào di chỉ Nalanda
Tập tin:Nalanda history sign.jpg|Bảng thông tin ghi lịch sử Nalanda.
Tập tin:Plaque - Stupas and Inscription - Terracotta - Gupta Period Circa 5th-6th Century AD - Nalanda - Archaeological Museum - Nalanda - Bihar - Indian Buddhist Art - Exhibition - Indian Museum - Kolkata 2012-12-21 2312.JPG|Phiến đất nung từ triều đại Gupta khoảng thế kỷ 5 -6
Tập tin:Nalanda 08 Sariputta stupa (32140418232).jpg|Nền phế tích tháp Sāriputta, (chùa 3)
Tập tin:Nalanda Temple 3 ei7-17.jpg|Tháp Sāriputta, chùa phụ
Tập tin:Nalanda - 017 Images on Tower (9253715372).jpg|Chi tết trang trí đắp bằng vữa trên tháp Sāriputta
Tập tin:Nalanda - 013 Stucco Buddha Image (9253751402).jpg|Hình Phật bằng vữa trên tháp Sāriputta
Tập tin:Nalanda - 037 People on Monastic Ruins (9250761121).jpg|Du khách đi thăm phế tích Nalanda, phần lớn nay chỉ còn nền gạch đỏ
Tập tin:Nalanda Monastery 4 ei7-02.jpg|Tu viện
Tập tin:Buddha - Bronze - Circa 8th-12th Century AD - Nalanda - Bihar - Bronze Gallery - Indian Museum - Kolkata 2012-12-21 2416.JPG|Tượng Phật bằng đồng đen, thế kỷ thứ 8
Tập tin:Khasarpana Lokesvara.jpg|Tượng đá Khalarpana Lokeshvara (biến thân của Avalokisteshvara) thế kỷ thứ 9
Tập tin:Buddha in Bhumisparsha Mudra - Bronze - ca 9th-10th Century CE - Pala Period - Nalanda - ACCN 9426-A24290 - Indian Museum - Kolkata 2016-03-06 1725.JPG|Tượng Phật bằng đồng, thế kỷ thứ 9 - 10
Tập tin:Nalanda - 023 Broken Section of Votive Stupa (9250881377).jpg|Mảnh trang trí trên tháp đất nung
Tập tin:Vajrapani - Basalt - Pala Period Circa 8th Century AD - Nalanda - Archaeological Museum - Nalanda - Bihar - Indian Buddhist Art - Exhibition - Indian Museum - Kolkata 2012-12-21 2278.JPG|Vajrapani - Basalt Circa thế kỷ thứ 8 SCN|Tương chạm bằng đá bazan, thế kỷ thứ 8
Tập tin:Birth of Siddhartha - Basalt - ca 10th Century CE - Pala Period - Nalanda - ACCN 8670 - Indian Museum - Kolkata 2016-03-06 1474.JPG|Bức chạm đức Phật đản sinh, thế kỷ thứ 10
Tập tin:Nalanda - 108 Skanda (9250196607).jpg|Skanda, chùa 2
Tập tin:Kubera 3, Bronze, from Nalanda, Bihar, dating from 10th century A.D.jpg|Kubera
Tập tin:Jain Tirthankara, Bronze, from Nalanda, Bihar, dating from 10th century A.D.jpg|Jain Tirthankara, bằng đồng đen, thế kỷ thứ 10 A.D.
Tập tin:Ganesha, Bronze, from Nalanda, Bihar, dating from 10th century A.D.jpg|Ganesha bằng đồng đen thế kỷ thứ 10
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nālandā** (; , phiên âm Hán-Việt: Na-lan-đà) là một trung tâm học tập bậc cao thời cổ đại, một tu viện Phật giáo lớn nằm ở vương quốc cổ Magadha, ngày nay thuộc tiểu bang
**Huyện Nalanda** là một huyện thuộc bang Bihar, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Nalanda đóng ở Bihar Sharif. Huyện Nalanda có diện tích 2354 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện Nalanda
phải|Di tích thư viện Viện Đại học [[Nalanda, một trung tâm học tập bậc cao của Phật giáo ở Bihar, Ấn Độ, tồn tại từ năm 427 đến 1197.]] Một loạt **các cơ sở học
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Śīlabhadra** (chữ Phạn: शीलभद्र; chữ Hán: 戒賢, _Giới Hiền_; 529-645) là một cao tăng và triết gia Phật giáo. Ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là Viện trưởng Tu viện Nālandā, là
**Duy thức tông** (zh. 唯識宗, sa. _vijñaptimātravādin_, _yogācārin_, _cittamātravādin_) là tên gọi tại Đông Nam Á của một trường phái Phật giáo. Tại Ấn Độ và Tây Tạng, tông này được gọi là Thức tông,
thumb|Học sinh ngồi dưới bóng râm ở Bamozai, gần Gardez, tỉnh [[Paktya, Afghanistan.]] thumb|Việc giảng dạy trong lớp học, đưa nội dung chính trị vào tài liệu học tập hoặc giáo viên lạm dụng vai
Mạn-đà-la **Mật Tông** (zh. 密宗 _mì-zōng_) là từ gốc Hán dùng để gọi pháp môn bắt nguồn từ sự kết hợp giữa Ấn Độ giáo và Phật giáo Đại thừa, được hình thành vào khoảng
**Đế quốc Gupta** hay **Vương triều Gupta** là một đế chế cổ đại của Ấn Độ tồn tại từ đầu thế kỷ 4 CN đến cuối thế kỷ 6 CN. Vào thời kỳ cực thịnh,
nhỏ|phải|Puspagiri **Pusphagiri** hay **Puspagiri Mahavihara** (Đại tự viện Pusphagiri) là một trong những đại tự viện Phật giáo nằm trong khu vực các hạt Cuttack và Jajpur, ở Odisha (xưa là Kalinga), ra đời vào
Right|Di tích khu tọa thiền ở trung tâm học tập bậc cao Vikramaśīla, ở [[Bihar, Ấn Độ.]] **Vikramaśīla** là một trong hai trung tâm học tập bậc cao của Phật giáo ở Ấn Độ trong
**Hội nghị cấp cao Đông Á lần thứ tư** đã được dời địa điểm nhiều lần và một nỗ lực để giữ nó đã bị hủy bỏ do ảnh hưởng từ Khủng hoảng chính trị
Sự **suy tàn của Phật giáo ở tiểu lục địa Ấn Độ** đề cập đến một quá trình dần dần thu hẹp và thay thế Phật giáo ở Ấn Độ, kết thúc vào khoảng thế
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Tiếng Magaha**, còn được gọi là **tiếng** **Magadha**, là ngôn ngữ được sử dụng ở các bang Bihar, Jharkhand và Tây Bengal của miền đông Ấn Độ. Magadhi Prakrit là tổ tiên của tiếng Magaha.
nhỏ|phải|Một vị Sadhu ở Ấn Độ **Sādhanā** (tiếng Phạn: साधना; tiếng Tây Tạng: སྒྲུབ་ཐབས་/_druptap_/_tu tập_; tiếng Trung Quốc: 修行/_xiūxíng_/_Tu tính_) nghĩa cơ bản là "_sự kỉ luật có hệ thống để đạt được tri thức
**Ngộ Không** (; 731 – 812), họ Xa, tên **Phụng Triều** (奉朝), pháp danh ban đầu **Pháp Giới** (法界), là một cao tăng thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Xa
**Hoa hậu Quốc tế 1984** là cuộc thi Hoa hậu Quốc tế lần thứ 24, được tổ chức vào ngày 30 tháng 10 năm 1984 tại Kanagawa Kenmin Hall, Yokohama, Nhật Bản. 46 thí sinh
**Tịch Hộ** (zh. 寂護, sa. _śāntarakṣita_), 750-802, là một Cao tăng Ấn Độ thuộc Trung quán tông, người truyền bá Phật pháp sang Tây Tạng thời kì đầu. Quan niệm của Sư là Trung quán
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
nhỏ|phải|Hộ pháp Trừng Ác ở chùa Linh Ứng tại Bà Nà nhỏ|phải|Hộ pháp Khuyến Thiện ở chùa Linh Ứng tại Bà Nà **Hộ pháp** hay **Thần Tăng** (chữ Nho: 護法, sa. _dharmapāla_, pi. _dhammapāla_) theo
nhỏ|Tượng Xá Lợi Phất được thờ tại các nước Phật giáo Nam Tông **Xá-lợi-phất** (tiếng Phạn: _śāriputra_, tiếng Pali _sāriputta_; tiếng Trung: 舍利弗) cũng được gọi là **Xá-lợi tử**, "con trai của bà Xá-lợi (_śāri_)",
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
phải|nhỏ|364x364px|Bản Tâm kinh (thể [[văn ngôn) của Triệu Mạnh Phủ, một nhà thư pháp nổi tiếng đời nhà Tống]]
**Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh** (phiên latinh từ Phạn ngữ: _ Maha Prajñā Pāramitā Hridaya Sūtra_,
phải|Chạm trổ [[Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận.]] **Đại thừa** (,**'; chữ Hán: 大乘), phiên âm Hán-Việt
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
thumb|right|upright=1.23|Đức Phật đang giảng dạy Tứ diệu đế. Tài liệu viết tay bằng [[Sanskrit|tiếng Phạn. Nālandā, Bihar, Ấn Độ.]] Trong Phật giáo, **Tứ Diệu Đế** (hay Tứ Thánh Đế) là "bốn sự thật của những
thumb|Tháp chuông trong khuôn viên Trường Đại học Williams, một [[trường đại học khai phóng hàng đầu Hoa Kỳ.]] **Trường đại học** (tiếng Anh: _college_; tiếng Latin: _collegium_) là một cơ sở giáo dục đại
Hòa thượng **Thích Minh Châu** (1918–2012) là một tu sĩ Phật giáo người Việt Nam. Là một tăng sĩ thâm niên trong hàng giáo phẩm, Sư từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong các
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Á và châu Đại Dương. ## Afghanistan (2) nhỏ|[[Minaret ở Jam|trái]] * Tháp giáo đường ở Jam và các
**Rajgir** (Hán-Việt: _Vương Xá Thành_) là một thành phố và là một khu vực quy hoạch (_notified area_) của quận Nalanda thuộc bang Bihar, Ấn Độ. Thành phố này là kinh đô đầu tiên của
**Vajrabodhi** (tiếng Phạn: _Vajrabodhi_, 671-741) cũng gọi là **Kim Cương Trí** hoặc hay **Kim Cang Trí**, là một Đại Sư Phật giáo. Sư sinh ra trong một gia đình Bà La Môn tại Malabar, Nam
**Amartya Kumar Sen** (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1933) là nhà kinh tế học, triết gia Ấn Độ. Năm 1998, ông được trao giải Nobel kinh tế (tức giải thưởng về khoa học kinh
**Paṭnā** (Hindi: पटना) là thủ phủ của bang Bihar, một trong những cố đô của Ấn Độ và cũng là một trong những địa điểm có dân định cư liên tục cổ nhất thế giới.
**Silao** là một thành phố và là một khu vực quy hoạch (_notified area_) của quận Nalanda thuộc bang Bihar, Ấn Độ. ## Địa lý Silao có vị trí Nó có độ cao trung bình
**Hilsa** là một thành phố và là một khu vực quy hoạch (_notified area_) của quận Nalanda thuộc bang Bihar, Ấn Độ. ## Địa lý Hilsa có vị trí Nó có độ cao trung bình
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Nghĩa Tịnh** (; 635-713 CE) là một tăng sĩ, nhà du hành và dịch giả kinh Phật của Trung Quốc thời nhà Đường. Thế danh của ông **Trương Văn Minh** (张文明). Các ghi chép về
**Bhojpur** có thể là: ;Ấn Độ * Bhojpur, Madhya Pradesh * Bhojpur, Orissa * Bhojpur Dharampur, thị trấn thuộc huyện Moradabad, bang Uttar Pradesh * Bhojpur, huyện thuộc bang Bihar * Bhojpur village, Nalanda ;Nepal
**Somapura Mahavihara** (Sanskrit; Bengali: সোমপুর মহাবিহার Shompur Môhabihar) nằm ở Paharpur, Badalgachhi Upazila, Naogaon, Tây bắc Bangladesh là một trong những trung tâm Phật giáo lớn nhất Nam Á, là thành tựu nghệ thuật độc
right|thumb|Một góc khuôn viên [[Viện Đại học Cambridge ở Cambridge, Anh Quốc.]] thumb|Tòa nhà chính hiện tại của [[Đại học Tartu (được thành lập vào thế kỷ 17) được xây dựng vào thế kỷ 19.
thumb|Bức phù điêu Jagdishpur, được chụp vào năm 1872. Đây là một tác phẩm hiếm hoi còn sót lại với quy mô lớn mô tả Tám Sự Kiện Lớn trong cuộc đời Đức Phật. Cao
nhỏ|phải|Kiến trúc lầu chuông ở [[Tu viện Vĩnh Nghiêm tại Quận 12]] nhỏ|phải|[[Chùa Huê Nghiêm ở Thủ Đức]] nhỏ|phải|Chùa Pisesaram ở Trà Vinh **Kiến trúc Phật giáo** (_Buddhist architecture_) được hình thành, phát triển ở
nhỏ|phải|Tượng Phật Thích Ca Mâu Ni tại chùa Phật Cô đơn (Thanh Tâm tự) ở Bình Chánh nhỏ|phải|Tượng Phật tại chùa Long Hương ở Đồng Nai **Văn hóa Phật giáo** (_Culture of Buddhism_) là một
**Đế chế Pala** là một đế quốc mạnh trong giai đoạn cuối cổ đại ở tiểu lục địa Ấn Độ, bắt nguồn từ vùng Bengal. Nó được đặt tên theo triều đại cầm quyền, có
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
**Kinh Phạm võng** () là bài kinh đầu tiên trong số 34 bài kinh của Trường Bộ. Tên của bài kinh có nghĩa là "_Lưới (jāla) của Phạm Thiên_". Kinh còn được gọi là _Atthajala_
**Viện Nghiên cứu Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Institute of Southeast Asian Studies**, viết tắt là **ISEAS**) là cơ sở giáo dục và nghiên cứu công lập ở Singapore do Bộ Giáo dục Singapore điều