Magadha (Hán-Việt: Ma Kiệt Đà, Ma Yết Đà hay Ma Già Đà) là một đế quốc hùng mạnh ở miền Đông Ấn Độ từ thế kỷ 6 TCN đến thế kỷ 6.
Vị trí của Magadha ở lục địa Ấn Độ
Là một vương quốc cổ đại tập trung ở Đồng bằng sông Hằng thuộc bang Bihar ngày nay, vương quốc này đã vươn lên vị trí nổi trội dưới thời vua đầu tiên Bimbisara (543 - 491 TCN), và nó đã được con trai ông là Ajatashatru (491 - 459 TCN) mở rộng thêm nữa. Đến thế kỷ 4 TCN dưới triệu đại Nanda, Magadha đã mở rộng phạm vị kiểm soát ra phần lớn miền Bắc Ấn Độ. Có một thời gian ngắn nó bị rơi vào sự thống trị của Alexandros Đại đế và các vua Macedonia kế tục, nhưng đến năm 321 TCN Chandragupta Maurya đánh đuổi quân Macedonia, lên ngôi và chọn Magadha trung tâm của triều đại Maurya của mình. Dù Magadha suy giảm sau khi triều đại Maurya suy vong vào năm 185 Công nguyên, nó lại vươn lên đỉnh cao vinh quang dưới triều đại Gupta (320-550? sau Công Nguyên), mà dưới thời trị vì của triều đại này vương quốc này đã trải qua một thời kỳ thái bình thịnh trị, cổ vũ khuyến khích cho những thành tựu về nghệ thuật và tri thức. Với sự tan rã của triều đại Gupta vào thế kỷ 6, Magadha đã đánh mất vị trí hàng đầu là một cường quốc Ấn Độ. Tạm thời hồi sinh dưới thời vua Dharmapala (trị vì khoảng thời gian 770-810 Công nguyên), nó rơi vào tay những người Hồi giáo vào cuối thế kỷ 12, sau đó nó đã trở thành một tỉnh của vương quốc Hồi giáo Delhi.
Thích-ca Mâu-ni, người sáng lập đạo Phật, đã chứng ngộ dưới một tán cây bồ-đề ở Bihar ngày nay, truyền đạo ở thành Xá-vệ ở Uttar Pradesh ngày nay. Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất diễn ra ở Rajgriha ở Bihar ngày nay. Các địa điểm trên vốn đều ở trung tâm của Magadha và các sự kiện trên diễn ra dưới thời các vua Bimbisāra và Ajatashatru của triều Mahajanapada.
Các vua Magadha
Triều đại Brihadratha (khoảng 1700-799 TCN)
- Brihadratha
- Jarasandha
- Sahadeva
- Somapi (1678-1618 TCN)
- Srutasravas (1618-1551 TCN)
- Ayutayus (1551-1515 TCN)
- Niramitra (1515-1415 TCN)
- Sukshatra (1415-1407 TCN)
- Brihatkarman (1407-1384 TCN)
- Senajit (1384-1361 TCN)
- Srutanjaya (1361-1321 TCN)
- Vipra (1321-1296 TCN)
- Suchi (1296-1238 TCN)
- Kshemya (1238-1210 TCN)
- Subrata (1210-1150 TCN)
- Dharma (1150-1145 TCN)
- Susuma (1145-1107 TCN)
- Dridhasena (1107-1059 TCN)
- Sumati (1059-1026 TCN)
- Subhala (1026-1004 TCN)
- Sunita (1004-964 TCN)
- Satyajit (964-884 TCN)
- Biswajit (884-849 TCN)
- Ripunjaya (849-799 TCN)
Triều đại Pradyota (799-684 TCN)
- Pradyota
- Palaka
- Visakhayupa
- Ajaka
- Varttivarddhana
Triều đại Hariyanka (545-346 TCN)
- Bimbisara (544-491 TCN), khởi lập đế quốc Magadha đầu tiên
- Ajatashatru (491-461 TCN)
- Darshaka (461-? TCN)
- Uday Bhadra
- Anurudhra
- Mund
- Nāgadāsaka (437 - 413 TCN)
Triều đại Shishunaga (430-364 TCN)
- Shishunaga (413 - 395 TCN), thành lập vương quốc Magadha
- Kakavarna (394 - 367 TCN)
- Kshemadharman (618-582 TCN)
- Kshatraujas (582-558 TCN)
- Nandivardhana
- Mahanandin (đến năm 424 TCN)
Triều đại Nanda (424-321 TCN)
- Mahapadma Nanda (từ năm 424 TCN), con ngoài giã thú của Mahanandin, sáng lập triều đại Nanda sau khi vua cha băng hà
- Pandhuka
- Panghupati
- Bhutapala
- Rashtrapala
- Govishanaka
- Dashasidkhaka
- Kaivarta
- Dhana (Agrammes, Xandrammes) (tới năm 321 TCN), mất đế quốc về tay Chandragupta Maurya sau khi bị ông này đánh bại
Triều đại Maurya (324-184 TCN)
- Chandragupta Maurya (Sandrakottos) (324-301 TCN), sáng lập triều đại Maurya sau khi đánh tan tác quân của cả triều đại Nanda lẫn Đế quốc Seleucid của người Macedonia
- Bindusara Amitraghata (301-273 TCN)
- Ashoka Vardhana (Ashoka Đại đế) (273-232 TCN), được ghi nhận là hoàng đế kiệt xuất của nước Ấn Độ cổ, vị quân vương đầu tiên thống nhất được toàn bộ Ấn Độ (sau khi chinh phạt được phần lớn Nam Á và Afghanistan), sùng đạo Phật và quyền con người.
- Dasaratha (232-224 TCN)
- Samprati (224-215 TCN)
- Salisuka (215-202 TCN)
- Devavarman (202-195 TCN)
- Satadhanvan (195-187 TCN), cho thấy triều đại Maurya trở nên suy yếu.
- Brhadrata (187-184 TCN), bị Pusyamitra Shunga ám sát
Triều đại Shunga (185-73 TCN)
- Pusyamitra Shunga (185-149 TCN), khởi lập triều đại Shunga sau khi giết Brhadrata
- Agnimitra (149-141 TCN)
- Vasujyeshtha (141-131 TCN)
- Vasumitra (131-124 TCN)
- Andhraka (124-122 TCN)
- Pulindaka (122-119 TCN)
- Ghosha
- Vajramitra
- Bhagabhadra
- Devabhuti (83-73 TCN)
Triều đại Kanva (73-26 TCN)
- Vasudeva (73-? TCN)
- Successors of Vasudeva (?-26 TCN)
Triều đại Gupta (khoảng 240-550)
- Sri-Gupta I (240-290)
- Ghatotkacha (290-305)
- Chandra Gupta I (305-335), sáng lập triều đại Gupta, which is often regarded as the golden age of Indian culture
- Samudra Gupta (335-370)
- Rama Gupta (370-375)
- Chandra Gupta II (Chandragupta Vikramaditya) (375-415), son of Samudra Gupta, the Gupta Empire achieved its zenith under his reign, the Chinese pilgrim Fa-Hsien describes Indian culture during his reign
- Kumara Gupta I (415-455)
- Skanda Gupta (455-467)
- Kumara Gupta II (467-477)
- Buddha Gupta (477-496)
- Chandra Gupta III (496-500)
- Vainya Gupta (500-515)
- Narasimha Gupta (510-530)
- Kumara Gupta III (530-540)
- Vishnu Gupta (kh. 540-550)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Magadha** (Hán-Việt: _Ma Kiệt Đà_, _Ma Yết Đà_ hay _Ma Già Đà_) là một đế quốc hùng mạnh ở miền Đông Ấn Độ từ thế kỷ 6 TCN đến thế kỷ 6. Vị trí của
**_Paduniella magadha_** là một loài Trichoptera trong họ Psychomyiidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**Bimbisāra**, còn gọi theo âm Hán-Việt là **Tần-bà-sa-la** hay **Bình-sa vương** (558 TCN - 491 TCN) là vua của vương quốc Ma Kiệt Đà(Magadha) từ năm 544 TCN tới khi qua đời và là một
**Ajatashatru** (_A Xà Thế_, zh. 阿闍世, sa. _ajātaśatru_, pi. _ajātasattu_, bo. _ma skyes dgra_ མ་སྐྱེས་དགྲ་) là vua nước Magadha – một vương quốc cổ ở phía bắc tiểu lục địa Ấn Độ. Ông đã trị
**Triều đại Shunga** (IAST: Śuṅga) là triều đại thứ 7 của Magadha và kiểm soát hầu hết phía Bắc của tiểu lục địa Ấn Độ từ khoảng năm 185 đến 73 trước Công nguyên. Vương
**Đế quốc Maurya** là một thế lực hùng mạnh trên một diện tích rộng lớn vào thời Ấn Độ cổ đại, do **vương triều Maurya** cai trị từ năm 321 đến 185 TCN. Đế quốc
**_Vị vua huyền thoại_** (tên gốc tiếng Hindi: **चंद्रगुप्त मौर्य**, tiêu đề quốc tế: **_Chandragupta Maurya_**) là bộ phim sử thi Bollywood kể về vị hoàng đế vĩ đại nhất lịch sử Ấn Độ –
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Tiếng Magaha**, còn được gọi là **tiếng** **Magadha**, là ngôn ngữ được sử dụng ở các bang Bihar, Jharkhand và Tây Bengal của miền đông Ấn Độ. Magadhi Prakrit là tổ tiên của tiếng Magaha.
**Songtsen Gampo** (chữ Tạng: ; chữ Hán: 松贊干布, bính âm: _Sōngzàn Gānbù_, Hán Việt: _Tùng Tán Cán Bố_, 605?–649) là vị vua thứ 33 của người Tạng tại thung lũng Yarlung, ông đã thống nhất
thumb|[[Tháp Mahabodhi, một Di sản thế giới của UNESCO, là một trong 4 thánh tích của Phật Thích-ca, nơi ông đã chứng đạo. Bảo tháp được vua Ấn Độ Ashoka xây vào thế kỷ thứ
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
**Bangladesh** ( , , nghĩa là "Đất nước Bengal"), tên chính thức là **Cộng hoà Nhân dân Bangladesh** (tiếng Bengal: গণপ্রজাতন্ত্রী বাংলাদেশ), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở vùng Nam Á. Bangladesh giáp
Đông Ấn Độ **Đông Ấn Độ** là một miền của Ấn Độ, bao gồm các bang Tây Bengal, Bihar, Jharkhand, và Orissa. Về mặt địa lý, vùng này nằm giữa Bắc Ấn Độ và Đông
thumb|Location of Bihar in India before the creation of Jharkhand **Bihar** () là một bang ở miền đông Ấn Độ. Đây là bang rộng lớn thứ mười ba Ấn Độ (diện tích ) và dân
**Đế quốc Gupta** hay **Vương triều Gupta** là một đế chế cổ đại của Ấn Độ tồn tại từ đầu thế kỷ 4 CN đến cuối thế kỷ 6 CN. Vào thời kỳ cực thịnh,
**Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ ba** diễn ra sau Đại hội kết tập lần thứ hai đúng 118 năm, nghĩa là sau khi Đức Phật nhập Niết bàn khoảng 218
**Tiếng Awadh** (Devanagari: अवधी) là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Ấn-Arya nói ở miền Bắc Ấn Độ. Nó chủ yếu được nói trong vùng Awadh (Avadh) tại Uttar Pradesh, Ấn Độ ngày nay. Thứ
**Năm việc của Đại Thiên** (chữ Hán: 大天五事, _Đại Thiên ngũ sự_) là danh xưng theo truyền thống để chỉ năm yếu tố (sa. पञ्चवस्तु, _pañcavastu_) về tính chất của A-la-hán, được tài liệu "Phát
**_Hoàng đế Porus_** là một bộ phim truyền hình chính kịch lịch sử dựa trên _Battle of the Hydaspes_, nói về hành trình của chiến binh Porus vua của Vương quốc Paurava và Alexander Đại
**Atisha** (zh. 阿提沙, sa. _atīśa_, _atiśa_), dịch ý là "Người xuất chúng, xuất sắc", cũng được gọi là **Nhiên Đăng Cát Tường Trí** (zh. 燃燈吉祥智, sa. _dīpaṅkaraśrījñāna_, bo. _jo bo rje dpal ldan a ti
**Phật Âm** (chữ Hán: 佛音; sa. _Buddhaghoṣa_, pi. _Buddhaghosa_, ja. _Button_), hay còn gọi **Giác Âm**, là một luận sư, dịch giả và triết gia Ấn Độ vào thế kỷ thứ 5 của Thượng tọa
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
**Thanh Biện** (zh. _qīngbiàn_ 清辯, sa. _bhāvaviveka, bhavya_, ja. _shōben_) là Luận sư quan trọng của Trung quán tông (sa. _mādhyamika_), sống khoảng giữa 490 và 570. Sư sinh tại Nam Ấn Độ, theo học
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Trầu** (**phù lâu,** Hán tự: **芙蔞**) (danh pháp hai phần: **_Piper betle_**) là một loài cây gia vị hay cây thuốc, lá của nó có các tính chất dược học. Đây là loài cây thường
**Angkor Wat** (, ) là một quần thể đền đài tại Campuchia và là di tích tôn giáo lớn nhất thế giới, rộng 162,6 hecta (1.626.000 mét vuông). Ban đầu công trình được xây dựng
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Rajgir** (Hán-Việt: _Vương Xá Thành_) là một thành phố và là một khu vực quy hoạch (_notified area_) của quận Nalanda thuộc bang Bihar, Ấn Độ. Thành phố này là kinh đô đầu tiên của
nhỏ|Mục Kiền Liên cứu mẹ **Mục-kiền-liên** (tiếng Pali: Moggallāna; Tạng ngữ: མོའུ་འགལ་གྱི་བུ་, chữ Hán: 目犍連; tên Latinh hóa: **Maudgalyayana**, **Mahamaudgalyayana** hay **Mahāmoggallāna**) hay gọi tắt là **Mục-liên** (目連) (568—484 TCN) là một vị Tỳ-kheo của
**Ma-ha-ca-diếp** (, tiếng Pali: Mahakassapa) còn gọi là Tôn giả Ca Diếp hay **Đại Ca Diếp** là một người Bà la môn xứ Ma Kiệt Đà, cha tên Ẩm Trạch, mẹ tên Hương Chí. Ông
**Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất** là đại hội được thực hiện vào mùa hạ sau khi tổ chức lễ trà tỳ (hỏa táng) cho Phật Thích-ca Mâu-ni, mục đích
thumb|Tranh Bà Triệu cưỡi voi **Voi chiến** là voi được huấn luyện dưới sự chỉ huy của con người để giao chiến. Mục đích chính là tấn công đối phương, giày xéo và phá vỡ
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Thập niên 790 TCN** hay **thập kỷ 790 TCN** chỉ đến những năm từ 790 TCN đến 799 TCN. ## Sự kiện 799 TCN— Theo Vayu Purana , triều đại Pradyota chinh phục Magadha ,
thumb|Bức phù điêu mô tả cảnh quốc vương [[Tịnh Phạn (_Suddhodana_) rời Ca-tỳ-la-vệ đến gặp con Tất-đạt-ta, bấy giờ đã giác ngộ thành Phật Thích-ca. Phía trên cùng của bức phù điêu mô tả giấc
**Somapura Mahavihara** (Sanskrit; Bengali: সোমপুর মহাবিহার Shompur Môhabihar) nằm ở Paharpur, Badalgachhi Upazila, Naogaon, Tây bắc Bangladesh là một trong những trung tâm Phật giáo lớn nhất Nam Á, là thành tựu nghệ thuật độc
**Nālandā** (; , phiên âm Hán-Việt: Na-lan-đà) là một trung tâm học tập bậc cao thời cổ đại, một tu viện Phật giáo lớn nằm ở vương quốc cổ Magadha, ngày nay thuộc tiểu bang
**Người Bengal** ( __) là một dân tộc và nhóm sắc tộc Ấn-Arya sinh sống tại vùng Bengal ở Nam Á, địa phận nay được chia ra làm Đông Bengal của Bangladesh và Tây Bengal
**Họ Rầy chồng cánh** (**Achilidae**) là một họ ve bướm thuộc bộ Cánh nửa. Có ít nhất 520 loài đã được mô tả thuộc họ này. ghi nhận 3 phân họ: ### Achilinae thumb|right|_Cixidia opaca_
**Śīlabhadra** (chữ Phạn: शीलभद्र; chữ Hán: 戒賢, _Giới Hiền_; 529-645) là một cao tăng và triết gia Phật giáo. Ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là Viện trưởng Tu viện Nālandā, là
**Danh sách vua Ấn Độ** sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu
nhỏ|Bản đồ Ấn Độ cổ đại nhỏ|[[Di chỉ khảo cổ|Tàn tích của giảng đường ở Vaishali, trụ đá Ashoka hiện có và bảo tháp Ananda]] **Bạt-kỳ** (chữ Hán: 跋耆; tiếng Phạn: वृजि, _vṛji_ hay व्रज,
**Tuyết Sơn bộ** (雪山部; sa. _Haimavata_; pi. _Hemavatika_, _Hemavataka_) hay **Tuyết Sơn trú bộ** (雪山住部), còn được gọi là **Thượng tọa đệ tử bộ** (上座弟子部), là một bộ phái sơ kỳ Phật giáo. Tuyết Sơn
**Thuyết xuất thế bộ** (chữ Hán: 說出世部; tiếng Phạn: लोकोत्तरवाद, _Lokottaravāda_), còn gọi là **Xuất thế bộ** (出世部), **Xuất thế thuyết bộ** (出世說部), là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ. Theo các
**Magadhi Prakrit** (Māgadhī) là một ngôn ngữ Ấn-Arya trung cổ bản địa, thay thế tiếng Phạn Vệ Đà trước đó ở các khu vực trong tiểu lục địa Ấn Độ. Nó từng được nói ở