✨Vương quốc Licchavi

Vương quốc Licchavi

Vương quốc Licchavi (Lichchhavi, Lichavi, Ni Ba La Quốc (尼波羅國) hoặc Vương triều Li Xa Bì (離車毗王朝)) là một vương quốc cổ tại Nam Á, nằm ở thung lũng Kathmandu, Nepal ngày nay, tồn tại từ khoảng năm 400 đến năm 750. Thị tộc Licchavi có nguồn gốc từ khu vực Vaishali và Muzaffarpur ở phía bắc Bihar, Ấn Độ ngày nay, sau đó đã chinh phục khu vực thung lũng Kathmandu . Ngôn ngữ mà người Licchavi sử dụng để khắc bia đá là Vajjika, có liên hệ chặt chẽ với chữ Gupta, cho thấy các vương quốc cổ khác ở phía nam đã có ảnh hưởng văn hóa đáng kể. Thời kỳ cai trị của triều đại này được gọi là thời kỳ hoàng kim của Nepal.

Tư liệu

Nhiều ý kiến cho rằng thị tộc Licchavi sau khi đánh mất vị thế chính trị tại Bihar, họ đã tới thung lũng Kathmandu và đánh bại vua Kirat Gasti. Trong Kinh điển Pali của Phật giáo, vương quốc Licchavi được đề cập đến trong một số bài kinh, nổi bật là Licchavi Sutta , Ratana Sutta và chương thứ tư của Petavatthu . Trong Kinh Đại Thừa Vimalakirti Sutra, thành phố Vaisali của Licchavi được đề cập đến như là nơi mà Bồ Tát Vimalakirti đã cư trú .

Tài liệu vật lý sớm nhất được ghi nhận về Licchavi là một bản khắc bia đá của Mānadeva, có từ năm 464, đề cập đến ba vị vua từ trước đó, cho thấy rằng vương quốc Licchavi được thành lập vào cuối thế kỷ thứ 4.

Chính quyền

nhỏ| Mặt tiền đồng xu Jishnu Gupta (khoảng 622-633) của vương quốc Licchhavi. Dòng chữ phía trên con ngựa có cánh là Sri Jishnu Guptasya. nhỏ| Mặt sau đồng xu Jishnu Gupta (khoảng 622-633) của vương quốc Licchhavi. Các Quân chủ của Licchavi có tước hiệu Maharaja (“nhà vua vĩ đại”), họ được hỗ trợ bởi Thừa tướng, người phụ trách quân đội và điều hành triều chịnh

Tầng lớp quý tộc được gọi là Samanta, có tầm ảnh hưởng tới chính quyền, họ có đất đai và quân đội của riêng mình.

Từ năm 605 đến năm 641, một thừa tướng tên là Amshuverma đã tiếm vương quyền.

Người dân phải đóng thuế đất và thực hiện lao động nghĩa vụ (vishti). Đa số các trưởng thôn hoặc các thị tộc lớn có trách nhiệm quản lý địa phương. Những vị vua nổi bật nhất của Licchavi là Mānadeva và Amshuverma.

Kinh tế

Nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc nông nghiệp, nguồn luơng thực chính là gạo và nhiều loại ngũ cốc khác. Các làng (grama) được nhóm lại thành các xã (dranga) để quản lý. Đất đai thuộc quyền sở hữu của Hoàng gia và quý tộc. Licchavi có nhiều khu dân cư nằm dọc theo các tuyến đường thưong mại, Tạng và Ấn Độ là những đối tác thuơng mại quan trọng.

Cuơng vực

Trong triều đại Licchavi, dân cư đã phủ kín toàn bộ thung lũng Kathmandu, họ đã khai mở đất đai xa về phía đông tới Banepa, về phía tây tới Tisting, và về phía tây bấc tới Gorkha ngày nay.

Danh sách vua Licchavi

Đây là danh sách được liệt kê trong Các vị vua Licchavi của Tamot & Alsop , chỉ mang tính tương đối, đặc biệt là về niên đại.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Licchavi** (**Lichchhavi**, **Lichavi**, **Ni Ba La Quốc** (尼波羅國) hoặc **Vương triều Li Xa Bì** (離車毗王朝)) là một vương quốc cổ tại Nam Á, nằm ở thung lũng Kathmandu, Nepal ngày nay, tồn tại
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Danh sách các nước cộng hòa** là danh sách liệt kê các quốc gia có chính phủ theo thể chế cộng hòa. ## Các quốc gia cộng hòa theo từng thời kỳ ### Cổ đại
**Songtsen Gampo** (chữ Tạng: ; chữ Hán: 松贊干布, bính âm: _Sōngzàn Gānbù_, Hán Việt: _Tùng Tán Cán Bố_, 605?–649) là vị vua thứ 33 của người Tạng tại thung lũng Yarlung, ông đã thống nhất
**Bhrikuti Devi** (chữ Phạn: भृकुटी), được người Tạng biết tới như là **Belmoza Tritsün** (chữ Tạng: , _Phu nhân Nepal_) , hay ngắn gọn là **Tritsün** (_Phu nhân_), là công chúa vương quốc Licchavi, người
**Thổ Phồn** (chữ Hán: 吐蕃, bính âm: _Tǔbō_, tiếng Tạng: , THL: _Bö chen po_), hoặc **Đại Phồn quốc** (chữ Hán: 大蕃国, bính âm: _Dàbō guó_), là một đế quốc của người Tạng tồn tại
thumb|right|Tượng Amshuverma tại bảo tàng Chhauni, Kathmandu **Amshuverma** (Devanagari: अंशुवर्मा; 595 - 621 ) trở thành _Mahasamanta_ (tương đương Thừa tướng) của Vương quốc Licchavi tại Nepal vào năm 595 trong thời kỳ vua Śivadeva
**Đền Pashupatinath** () là một tổ hợp đền thờ Hindu giáo linh thiêng và nổi tiếng nằm trên bờ sông Bagmati cách 5 kilômét về phía đông bắc của thủ đô Kathmandu, một phần phía
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Bimbisāra**, còn gọi theo âm Hán-Việt là **Tần-bà-sa-la** hay **Bình-sa vương** (558 TCN - 491 TCN) là vua của vương quốc Ma Kiệt Đà(Magadha) từ năm 544 TCN tới khi qua đời và là một
**Thung lũng Kathmandu** (Nepal: काठमाडौं उपत्यका, Nepal Bhasa: स्वनिगः và cũng được viết là नेपाः गाः) trong lịch sử còn được biết đến là **Thung lũng Nepal** hoặc **Thung lũng Nepa** là một thung lũng
**Duy-ma-cật sở thuyết kinh** (, , _Vimalakīrti Nirdeśa Sūtra_, ) là một tác phẩm quan trọng của Phật giáo Đại thừa, có ảnh hưởng rất lớn đến nền Phật giáo tại Trung Quốc, Việt Nam