✨Chữ Khmer

Chữ Khmer

Chữ Khmer (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ Phật giáo ở Campuchia và Thái Lan.

Chữ Khmer được viết từ trái sang phải. Các từ trong cùng một câu hay một ngữ không được ngăn cách bằng khoảng trắng. Một tổ hợp phụ âm được tạo thành bằng cách "chồng" các mẫu tự phụ âm lên nhau, trong đó các mẫu tự phụ âm thứ 2 và thứ 3 được viết dưới dạng giản lược và đặt phía dưới (còn gọi là gửi chân) mẫu tự phụ âm đầu tiên của cụm. Bảng mẫu tự Khmer truyền thống có 35 mẫu tự phụ âm, trong đó chỉ có 33 mẫu tự được sử dụng để viết tiếng Khmer hiện đại. Mỗi một mẫu tự đại diện cho một phụ âm kèm với một nguyên âm mặc định theo sau (hoặc là â, hoặc là ô); trong nhiều trường hợp, khi dấu phụ nguyên âm không được đặt sát mẫu tự phụ âm thì nguyên âm mặc định sẽ được phát âm sau phụ âm đó.

Bảng mẫu tự Khmer cũng có các nguyên âm độc lập (tức không tồn tại dưới dạng dấu phụ). Tuy vậy thì nguyên âm không độc lâp xuất hiện nhiều hơn (dưới dạng dấu phụ hoặc không có dấu phụ), và nguyên âm nào được phát âm thì sẽ phụ thuộc vào phụ âm hoặc tổ hợp phụ âm mang dấu phụ nguyên âm. Phần lớn các dấu phụ nguyên âm đại diện cho 2 nguyên âm và thường tùy thuộc vào phụ âm mang dấu phụ ấy. Ngoài ra còn tồn tại một số dấu phụ khác dùng để điều chỉnh cách phát âm của nguyên âm hay phụ âm. Bảng mẫu tự Khmer cũng có các chữ số và dấu câu đặc trưng.

Nguồn gốc

nhỏ|Chữ Khmer khắc trên bia đá nhỏ|Bản khắc chữ Khmer tại đền [[Lolei]] Chữ Khmer là sản phẩm của quá trình chuyển thể chữ Pallava, một hệ mẫu tự được sử dụng tại Nam Ấn Độ và Đông Nam Á từ thế kỷ 5 đến thế kỷ 6 sau Công nguyên, mà hệ chữ này thì lại bắt nguồn từ chữ Tamil-Brahmi. Bản khắc chữ Khmer cổ nhất được tìm thấy tại huyện Angkor Borei, tỉnh Takéo và có niên đại từ năm 611. Các tấm văn bia từ thời kỳ tiền Angkor và thời kỳ Angkor có bản khắc chữ Khmer nằm rải rác trên khắp vùng lãnh thổ của Đế quốc Khmer cổ xưa, bắt đầu từ sông Mê Công cho tới điểm mà ngày nay là miền Nam nước Lào, miền Đông Bắc và miền Trung Thái Lan. Các bản khắc tiếng Phạn bằng chữ Khmer cổ và bản khắc tiếng Khmer bằng chữ Khmer cổ có khác biệt đôi chút. Và từ đó, hai hệ chữ viết này tiến hóa theo hai hướng khác nhau và ngày nay trở thành hai kiểu chữ Khmer là và , trong đó kiểu âksâr mul thì được dùng để khắc các bản văn tôn giáo còn kiểu âksâr chriĕng thì dùng trong sinh hoạt hằng ngày. Thêm nữa, kiểu viết chính là thể chữ thảo của kiểu viết do đã được biến tấu để phù hợp hơn với tiếng Khmer.

Chữ viết Khmer hiện đại phần nào khác biệt so với các dạng cổ xưa của nó được lưu lại tại di tích cố đô Angkor. Các chữ viết Thái Lan và Lào được chuyển thể từ chữ Sukhothai, một thể chữ thảo của chữ Khmer.

Phụ âm

Mặc dù bảng chữ cái Khmer có 35 mẫu tự phụ âm trong, tiếng Khmer hiện đại chỉ sử dụng 33 mẫu tự. Mỗi một mẫu tự phụ âm thì mang theo một nguyên âm mặc định: â hoặc là ô ; tương tự, mỗi một mẫu tự phụ âm sẽ được xếp vào một trong hai nhóm: nhóm các phụ âm giọng a và nhóm các phụ âm giọng o. Nhóm phụ âm sẽ xác định âm của các nguyên âm không độc lập được gắn vào phụ âm cũng như biến đổi nguyên âm mặc định trong một số trường hợp.

Ban đầu, nhóm các phụ âm giọng a thì chứa các phụ âm vô thanh còn nhóm các phụ âm giọng o thì chứa các phụ âm hữu thanh kèm giọng thở (và tên của hai nhóm phụ âm cũng được đặt trên cơ sở này trong tiếng Khmer). Trong giai đoạn tiếng Khmer trung cổ, hiện tượng biến đổi ngữ âm đã tác động lên nguyên âm của các phụ âm vô thanh và các biến đổi này tiếp tục được lưu truyền trong khi các phụ âm thì dần bị vô thanh hóa (xem Tạo âm trong tiếng Khmer).

Mỗi một phụ âm (ngoại trừ phụ âm ) thì sẽ có một dạng giản lược, gọi là "gửi chân phụ âm" (). Phần lớn các phụ âm giản lược trông giống như phụ âm hoàn chỉnh nhưng nhỏ hơn và được lược bớt một số nét; một số phụ âm có dạng giản lược trông rất khác biệt với dạng hoàn chỉnh. Các phụ âm giản lược thường được viết phía dưới chân của một phụ âm gốc, một số khác thì được viết về phía bên phải của phụ âm mà nó "gửi chân"; duy nhất phụ âm giản lược của âm r thì được viết về phía bên trái của phụ âm gốc.

Các tổ hợp phụ âm bao gồm một phụ âm gửi chân một hoặc nhiều phụ âm khác (và được phát âm liên tiếp nhau, không có nguyên âm xen vào giữa). Thông thường các tổ hợp phụ âm chỉ có hai phụ âm, thỉnh thoảng thì có ba phụ âm trong một số tổ hợp phụ âm đứng ở vị trí giữa của một từ. Phụ âm đầu tiên của một tổ hợp thì được viết dưới dạng hoàn chỉnh, các phụ âm gửi chân thì viết dưới dạng giản lược. Trước đây thì các phụ âm giản lược còn được dùng để viết phụ âm đuôi; tuy vậy thì ngày nay cách viết này được dùng không bắt buộc trong các từ kết thúc bằng âm -ng hoặc là -y, ví dụ như trong từ aôy ("cho, tặng").

Sau đây là bảng phụ âm cùng hai dạng của chúng. Các giá trị phiên âm được đánh theo bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế IPA; các biến thể sẽ được trình bày ở đoạn văn tiếp theo sau bảng. Hệ thống âm của tiếng Khmer được trình bày chi tiết trong bài Ngữ âm tiếng Khmer. Bản chuyển tự được thực hiện dựa trên hai hệ thống chuyển tự: một bản do Vụ Địa lý Bộ Quản lý đất đai và Quy hoạch đô thị Campuchia soạn ra cho Chính phủ Campuchia sử dụng, một bản do Nhóm chuyên viên về Địa danh Liên Hợp Quốc (UNGEGN) soạn ra; các hệ thống khác được trình bày trong bài Latinh hóa tiếng Khmer.

Mẫu tự là mẫu tự duy nhất có nét bị biến đổi khi được gắn thêm một số nguyên âm không độc lập (xem mục Chữ ghép).

Nét cong ở phía dưới của mẫu tự nhô bị tiêu biến khi nó mang theo một phụ âm gửi chân. Bên cạnh đó, mẫu tự khi gửi chân chính nó thì có dạng giản lược là mẫu tự nhưng được thu nhỏ lại: -nhnh-.

Nên lưu ý rằng hai mẫu tự and có cùng một dạng giản lược: . Trong các tổ hợp phụ âm thì luôn được phát âm là , còn trong vị trí giữa của một từ thì được phát âm là trong một số từ và trong một số khác.

Ban đầu các mẫu tự , thâ, , thô, được dùng để viết các phụ âm quặt lưỡi dùng trong các bảng chữ cái Ấn Độ tiền thân. Ba mẫu tự thâ, , thô thì được coi là hiếm khi dùng đến và chỉ xuất hiện trong các từ mượn của tiếng Pali và tiếng Phạn. Mẫu tự thì lại được sử dụng rộng rãi vì âm /n/ là một âm phổ thông cùng là năng suất về mặt ngữ pháp, do đó nó được coi như là phụ âm giọng a của mẫu tự (tất cả các phụ âm mũi đều thuộc nhóm phụ âm giọng o, ngoại trừ ).

Các biến thể trong phát âm

Các phụ âm bật hơi (kh-, chh-, th-, ph-) chỉ bật hơi khi theo sau nó là một nguyên âm. Các phụ âm k, ch, tp cũng bật hơi khi đứng đằng trước một số phụ âm, bất kể mẫu tự phụ âm đại diện cho một trong các âm k, ch, tp có bật hơi hay là không bật hơi.

Một từ tiếng Khmer không bao giờ kết thúc bằng nhiều hơn 1 phụ âm, cho nên các phụ âm gửi chân phụ âm cuối không được phát âm và chúng chỉ được phát âm khi từ ấy xuất hiện trong một từ ghép.

Trong một số từ, mẫu tự ở vị trí giữa (bao quanh bởi hai mẫu tự đầu và cuối) đóng vai trò làm phụ âm cuối của một âm tiết và làm phụ âm đầu của âm tiết còn lại.

Mẫu tự được phát âm là khi có nguyên âm đi liền sau, còn khi nó đứng ở vị trí cuối hoặc khi gửi chân một phụ âm khác, mẫu tự này được phát âm là (trong trường hợp có một phụ âm khác gửi chân mẫu tự , nó được chuyển tự thành p trong hệ thống UNGEGN). Về cách sử dụng dấu phụ để biến đổi mẫu tự thành , tham khảo mục Phụ âm bổ sung. Ngoài ra, trong một số từ mượn tiếng Pali và tiếng Phạn, mẫu tự được phát âm là để duy trì cách phát âm của từ vựng gốc.

Các mẫu tự được phát âm là khi đứng ở vị trí cuối. Khi đứng ở vị trí đầu của một âm tiết yếu với vị trí cuối là một phụ âm mũi, nó được phát âm là .

Khi theo sau nguyên âm , , , , , , , , , các mẫu tự chứa phụ âm được phát âm là . Mẫu tự ' không được phát âm khi đứng ở vị trí cuối của một âm tiết trong phần lớn các phương ngữ (xem bài Phương ngữ Khmer Bắc). Mẫu tự ' khi đứng ở vị trí cuối của một âm tiết được phát âm là (tiến về trong vị trí này).

Các phụ âm bổ sung

Hệ thống mẫu tự Khmer còn cho phép sử dụng các nguyên âm bổ sung dùng để ghi các từ mượn, cụ thể là các từ có nguồn gốc từ tiếng Pháp hoặc tiếng Thái. Các mẫu tự này đại diện cho các phụ âm không xuất hiện trong các từ vựng tiếng Khmer bản địa hoặc là các phụ âm chỉ thuộc một trong hai nhóm phụ âm. Đa phần các phụ âm bổ sung này là chữ ghép, tạo thành từ sự gửi chân một số phụ âm vào phụ âm , cùng với một dấu phụ treisăpt để chuyển nguyên âm mặc định của phụ âm mới thành ô hoặc dấu phụ musĕkâtônd chuyển nguyên âm mặc định của phụ âm mới thành â.

Nguyên âm không độc lập

Hầu hết các nguyên âm tiếng Khmer được thể hiện bằng các dấu phụ nguyên âm, có tên gọi tiếng Khmer là srăk nĭssăy hoặc srăk phsâm ("nguyên âm liên kết"). Các dấu phụ này không bao giờ đứng một mình mà phải được viết cùng với một phụ âm hoặc tổ hợp phụ âm. Mặc dù có một số nguyên âm khi viết thì sẽ nằm về phía bên trái, bên trên hay bên dưới của phụ âm, phụ âm luôn được phát âm trước nguyên âm.

Đại đa số các dấu phụ nguyên âm mang hai nguyên âm, nguyên âm nào được phát âm sẽ phụ thuộc vào nguyên âm mặc định của phụ âm nơi dấu phụ nguyên âm được gắn vào. Nguyên âm cũng có thể bị phát âm khác đi khi nằm trong âm tiết không được nhấn trọng âm hoặc khi bị một dấu phụ khác làm cho ngắn lại. Khi nguyên âm không độc lập không xuất hiện, nguyên âm mặc định của phụ âm sẽ được phát âm.

Các âm tắc, âm xát được ưu tiên hơn các âm vang khi xác định nguyên âm mặc định của một tổ hợp phụ âm, từ đó quy định nguyên âm của dấu phụ nguyên âm được gắn vào nó. Trong một tổ hợp phụ âm với một vài âm thuộc ba nhóm phụ âm trên, nguyên âm không độc lập được gắn vào tổ hợp này sẽ được quy định bởi phụ âm ưu tiên có trong tổ hợp, bất kể phụ âm ấy có nằm ở vị trí nào trong tổ hợp phụ âm. Khi cả hai phụ âm trong tổ hợp đều là phụ âm ưu tiên, nguyên âm mặc định của nó sẽ được quy định bởi phụ âm gửi chân sau cùng của tổ hợp.

Nguyên âm mặc định của một phụ âm không ưu tiên ( trong một số trường hợp) cũng có thể được quy định bởi phụ âm ưu tiên đứng liền trước nó trong cùng một từ, kể cả khi giữa hai phụ âm ấy có một nguyên âm. Tuy nhiên trong một số từ (đặc biệt là những từ có nhiều hơn hai âm tiết) thì quy tắc này không hiện diện.

Các nguyên âm không độc lập được liệt kê dưới đây được viết dưới dạng truyền thống (với phụ âm giả là một hình tròn nét đứt) và dưới dạng viết kèm với một phụ âm giọng a là . Các giá trị trong mục giá trị IPA bao gồm nhiều đại diện từ các phương ngữ ở vùng đồng bằng miền Tây Bắc và miền Trung Campuchia, đặc biệt là ở khu vực Battambang – nguyên mẫu của giọng Khmer tiêu chuẩn. Cách phát âm các nguyên âm là rất đa dạng khi nói về mặt phương ngữ, ví dụ như trong phương ngữ Khmer Bắc thì các nguyên âm kép được phát âm không quá khác nhau hay trong phương ngữ Khmer Tây thì vẫn tồn tại sự tương phản giữa nguyên âm giọng thở và nguyên âm giọng ngực.

Biến đổi bằng dấu phụ

Unicode

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
**Đảng Dân chủ Khmer** (**KDP**) là một đảng phái chính trị thứ ba của Campuchia được Uk Phourik thành lập vào năm 1998. ## Hệ tư tưởng Chính đảng này ủng hộ niềm tin rằng
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**Liên minh chính phủ Campuchia Dân chủ** (Tiếng Khmer: រដ្ឋាភិបាល ចំរុះ កម្ពុជាប្រជាធិបតេយ្យ), năm 1990 đổi tên thành **Chính phủ Quốc gia Campuchia** (Tiếng Khmer: រដ្ឋាភិបាល ជាតិ នៃ កម្ពុជា), là một liên minh chính phủ lưu
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
**Chữ Lai Tay** là chữ viết được sử dụng bởi người Tay Dọ (đồng nghĩa: _Tay Mương, Tay Hàng Tổng_) ở các huyện dọc quốc lộ 48A (Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong) của tỉnh
**Chữ Pallava** là một loại chữ viết được phát triển bởi triều đại cùng tên ở miền Trung và Nam Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6. Chữ Pallava là nguồn gốc của nhiều hệ
**Khmer Đỏ** (tiếng Campuchia: ខ្មែរក្រហម, ) là tên gọi dành cho thế lực và tổ chức chính trị cực tả cầm quyền tại Campuchia từ 1975 đến 1979 dưới sự lãnh đạo công khai của
**Campuchia Dân chủ** (, ; còn gọi là **Kampuchea**, , _Kămpŭchéa_) là tên chính thức của nhà nước Campuchia từ năm 1976 đến năm 1979, dưới sự cai trị của Pol Pot và Đảng Cộng
**Kun Khmer** (tiếng Khmer: គុនខ្មែរ [kun kʰmae]) hay còn gọi là **Pradal Srey** (tiếng Khmer: ប្រដាល់សេរី [prɑɗal seːrəj]) là môn võ truyền thống của Campuchia có từ thời đại Angkor. Trong tiếng Khmer, từ _Kun_
**Người Khmer tại Việt Nam** là bộ phận dân tộc Khmer ở Việt Nam, người Khmer là dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Người Khmer được công nhận
**Không quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée de l'Air Khmère_ – AAK; tiếng Anh: _Khmer National Air Force_ - KNAF hoặc KAF) là quân chủng không quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và
**Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer** hoặc **Quân lực Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Forces Armées Nationales Khmères_ - FANK), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của nước Cộng hòa Khmer,
Khmer Issarak đã chọn một lá cờ nền màu đỏ với hình bóng Angkor Wat có năm ngọn tháp màu vàng. Lá cờ này về sau được [[KUFNS lấy làm quốc kỳ chính thức của
**Đế quốc Khmer** hay **Đế quốc Angkor** (tiếng Khmer cổ: ; chuyển tự Latinh: **Kambuja**) là một cựu đế quốc rộng lớn nhất Đông Nam Á với diện tích lên đến 1 triệu km², từ
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Lễ cưới Khmer** (, phiên âm: , phát âm tiếng Việt là "À-pia-pi-pia Khơ-me") là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Khmer. Là một sự kiện quan trọng của mỗi đời người, còn
**Thời kỳ Khmer Đỏ** (1975-1979) đề cập đến sự cai trị của Pol Pot, Nuon Chea, Ieng Sary, Son Sen, Khieu Samphan và Đảng Cộng sản Khmer Đỏ tại Campuchia, mà Khmer Đỏ đổi tên
Kinh lá Buông của người Khmer An Giang là một trong những Di sản văn hóa độc đáo thể hiện sự khéo léo, tài năng sáng tạo trong trình độ kỹ thuật và tri thức
Kinh lá Buông của người Khmer An Giang là một trong những Di sản văn hóa độc đáo thể hiện sự khéo léo, tài năng sáng tạo trong trình độ kỹ thuật và tri thức
Kinh lá Buông của người Khmer An Giang là một trong những Di sản văn hóa độc đáo thể hiện sự khéo léo, tài năng sáng tạo trong trình độ kỹ thuật và tri thức
**Quốc kỳ Cộng hòa Khmer** (, ; ) là một trong những lá cờ lịch sử của Campuchia. Nó bao gồm một trường màu xanh lam với một vùng hình chữ nhật màu đỏ. Hình
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh mô tả trận [[thủy chiến Tonlé Sap giữa người Chăm và người Khmer trên phù điêu Bayon]] **Chiến tranh Đế quốc Khmer – Chăm Pa** là một loạt các cuộc xung đột
**Lực lượng đặc biệt Khmer** (tiếng Anh: _Khmer Special Forces_ (KSF) hoặc _Forces Speciales Khmères_ (FSK) trong tiếng Pháp) là đơn vị biệt kích tinh nhuệ của Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer (FANK)
Phong cách kiến trúc Khmer của người Khmer Nam Bộ tại Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam tại Sơn Tây Đền [[Angkor Wat, một kiệt tác của kiến trúc Angkor]] thumb|Một ngôi đền
**Người Khmer** ( ; phiên âm tiếng Việt phổ biến: **Khơ-me**) hay **Cao Miên** (高棉), là một dân tộc cư trú phần lớn ở Campuchia và một số ở nửa phía nam bán đảo Đông
**Đảng Quyền lực Khmer** (**KPP**; ) là một đảng phái chính trị thân Mỹ của Campuchia do chính khách người Mỹ gốc Campuchia Sourn Serey Ratha lập nên vào ngày 18 tháng 3 năm 2010.
**Khmer Lơ** hay **Khmer Loeu** (tiếng Khmer: ខ្មែរលើ, phát âm: [kʰmae lə], "Khmer vùng cao"), là _tên gọi chung cho nhóm các dân tộc bản địa khác nhau_ cư trú tại vùng cao nguyên của
**Quốc kỳ Campuchia Dân chủ** bao gồm Angkor Wat vàng trên nền đỏ. Nó được thông qua vào ngày 5 tháng 1 năm 1976 dưới thời Khmer Đỏ cai trị đất nước Campuchia. Lá cờ
**Đảng Cộng hòa Khmer** (**KRP**) là đảng phái chính trị được thành lập vào ngày 11 tháng 3 năm 2006, thuộc tổ chức Liên minh Dân chủ Quốc tế từng tham gia tranh cử trong
thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài quốc ca **Quốc ca của Cộng hòa Khmer** (Tiếng Khmer: បទចំរៀង នៃ, Bâtchamrieng ney Sathéaranakrấth Khmer) là quốc ca của Cộng hòa Khmer từ năm 1970 đến năm 1975.
thumb|Khẩu hiệu được giăng tại Hà Nội hậu [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Đệ nhị Thế Chiến. "Việt dân chủ Việt quốc" (_Nước Việt-Nam của người Việt-Nam)_]]**Chủ nghĩa dân tộc Việt Nam**, là một hình
**Chữ số Thái Lan** (, IPA: ) là hệ đếm số từ của Thái Lan, có nguồn gốc từ chữ số Khmer. ## Sử dụng Tiếng Thái không có số ngữ pháp. Khi chỉ số
**Đảo Thổ Chu**, nghĩa là "cù lao dài" hoặc "đảo dài"). ## Địa lý Đảo Thổ Chu nằm cách đảo Phú Quốc và thành phố Rạch Giá lần lượt là 55 hải lý (102 km) và
## Vương quốc Chân Lạp (550-802) ## Đế chế Khmer (802-1431) ## Vương quốc Campuchia
**Người Chu Ru** là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Chu Ru cư trú chủ yếu ở Lâm Đồng. Người Chu Ru đa số nói tiếng Chu Ru,
nhỏ|Áp phích tuyên truyền chống cộng sản của Đức năm 1937. **Chủ nghĩa chống Cộng sản** là tập hợp các lập trường và quan điểm chống lại chủ nghĩa Cộng sản. Chủ nghĩa chống Cộng
Trong cấu trúc ngôn ngữ, **chủ ngữ-động từ-tân ngữ** (cấu trúc "subject-verb-object" **SVO**) là một cấu trúc câu trong đó chủ ngữ đứng trước, động từ thứ hai và tân ngữ thứ ba. Các ngôn
**Chủ nghĩa chống trí thức** là khuynh hướng công kích, ngờ vực giới trí thức, thường được thể hiện qua hình thức chế nhạo, xem thường nền giáo dục, triết lý, văn chương, nghệ thuật
**Cộng hòa Khmer** (, ) là một nước cộng hòa đầu tiên của Campuchia. Thời Việt Nam Cộng hòa thường được gọi là _Cộng hòa Cao Miên_ hay _Cao Miên Cộng hòa_, được thành lập
thumb|Các vùng tại Campuchia thumb| **Khmer Tự do** (nguyên gốc: _Khmer Serei_, đọc là _Khơme Xơrây_) là lực lượng vũ trang chống chế độ quân chủ và kể cả cộng sản do chính trị gia
**Quân Cách mạng Campuchia** (, _Yangtorp Devotta Kampuchea_) là danh xưng chính thức của lực lượng vũ trang thuộc nhà nước Campuchia Dân chủ hay chính thể Khmer Đỏ. ## Lịch sử ### Thành lập
**Chính phủ Hoàng gia Liên minh các Dân tộc Campuchia** (, **GRUNK**; ) là một chính phủ lưu vong của Campuchia, có trụ sở tại Bắc Kinh, tồn tại từ năm 1970 đến năm 1976,
Lễ Sen Dolta của người Khmer ở Trà Vinh được tổ chức trong khoảng từ 16/8 đến mùng 2/9 âm lịch hàng năm, gồm ba giai đoạn: Canh bân, Sen Dolta (cúng đón tiếp) và
**Khmer Rumdo** (tiếng Khmer: ខ្មែររំដោះ; nghĩa là _Khmer Giải Phóng_) là một trong nhiều nhóm du kích hoạt động trong phạm vi biên giới Campuchia trong cuộc nội chiến Campuchia 1970-1975. Họ là một phần
**Trà Vinh** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp
thumb|Dãy núi biên giới Campuchia –Thái Lan con đường giữa [[Sisophon và Aranyaprathet. Một trong những khu vực mà Khmer Đỏ trốn vào thời kỳ Cộng hòa Nhân dân Campuchia.]] **Kế hoạch K5**, **Vành đai
Chôl Chnăm Thmây có nghĩa là “vào năm mới”. Theo quan niệm của người Khmer, đây là thời điểm giao mùa, vạn vật sinh sôi, mang đến sự tươi mới và hy vọng cho một
Chôl Chnăm Thmây có nghĩa là “vào năm mới”. Theo quan niệm của người Khmer, đây là thời điểm giao mùa, vạn vật sinh sôi, mang đến sự tươi mới và hy vọng cho một