Khmer Lơ hay Khmer Loeu (tiếng Khmer: ខ្មែរលើ, phát âm: [kʰmae lə], "Khmer vùng cao"), là tên gọi chung cho nhóm các dân tộc bản địa khác nhau cư trú tại vùng cao nguyên của Campuchia. Dân số ước tính năm 1996 là 142.700 người
Người Khmer Loeu cư trú chủ yếu ở các tỉnh phía đông bắc như Ratanakiri, Stung Treng, Mondulkiri .
Hai trong số nhóm Khmer Loeu là các dân tộc Chăm, chi nhánh của các dân tộc Austronesia, và có một nền tảng ngôn ngữ và văn hóa rất khác biệt.
Các bộ tộc nói tiếng Môn-Khmer là dân tộc bản địa vùng Đông Nam Á, tổ tiên của họ đã di cư đến từ phía tây bắc trong các thời kỳ tiền sử, cùng với người Khmer.
Các nhóm người Austronesia, gồm các dân tộc Chăm, Rade và Jarai, là con cháu của dân tộc Malay-Polynesia đến từ vùng bây giờ là vùng ven biển trung bộ Việt Nam, trải qua sự thăng trầm của các vương quốc Champa.
Thuật ngữ
Các thuật ngữ được Sangkum Reastr Niyum của chính phủ Norodom Sihanouk đưa ra vào năm 1950-1960 để tạo ra một cảm giác của sự đoàn kết giữa các dân tộc vùng cao và đa số dân Khmer chiếm ưu thế. Theo đó, chính phủ phân loại công dân là một trong ba nhóm Khmer là Khmer Kandal, Khmer Islam và Khmer Loeu (Khmer vùng cao).
Thời chính quyền thực dân Pháp gọi họ là những người Thượng (Montagnards), tên chung cho các dân tộc vùng núi ở vùng đông bắc Campuchia, nam Lào và trung phần Việt Nam. Trước đây người Khmer đa số gọi họ là Phnong hoặc Samre thì có ý nghĩa miệt thị.
Tập tin:BanDoPhanBoDanTocTaiNamKy1904.jpg| Bản đồ phân vùng cư trú của các dân tộc (sắc tộc) tại Cao Miên (Cambodge) và Nam Kỳ thuộc Pháp (Cochinchine Française) năm 1904.
Tập tin:Cambodia ethnic map-en.svg| Bản đồ phân bố sắc tộc Campuchia năm 1972.
## Vị thế xã hội
Các nhóm tạo nên Khmer Loeu được ước tính có đến 17-21 nhóm dân tộc khác nhau, nói ít nhất 17 ngôn ngữ khác nhau. Không giống như người Chăm, người Việt và người Trung Quốc thiểu số ở các vùng đất thấp, các nhóm Khmer Loeu đã không tích hợp vào xã hội Khmer về văn hóa và chính trị, vẫn chưa được tổ chức và thiếu đại diện trong chính phủ Campuchia. Chưa bao giờ có bất kỳ điều ước nào giữa một nhóm Khmer Loeu với chính phủ, cũng như Campuchia chưa ký kết "_Công ước về Bộ lạc và Dân tộc Bản địa_" ([http://www.ilo.org/indigenous/Conventions/no169/lang--en/index.htm Convention C169]).
Luật đất đai năm 2001 của Campuchia đảm bảo quyền của người dân bản địa trên những vùng đất truyền thống của họ. Tuy nhiên chính phủ bị cáo buộc thường xuyên vi phạm các quy định, trưng dụng đất cho các mục đích khác nhau, từ khai thác gỗ thương mại đến phát triển công nghiệp của đầu tư nước ngoài.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khmer Lơ** hay **Khmer Loeu** (tiếng Khmer: ខ្មែរលើ, phát âm: [kʰmae lə], "Khmer vùng cao"), là _tên gọi chung cho nhóm các dân tộc bản địa khác nhau_ cư trú tại vùng cao nguyên của
**Khmer Đỏ** (tiếng Campuchia: ខ្មែរក្រហម, ) là tên gọi dành cho thế lực và tổ chức chính trị cực tả cầm quyền tại Campuchia từ 1975 đến 1979 dưới sự lãnh đạo công khai của
**Lực lượng đặc biệt Khmer** (tiếng Anh: _Khmer Special Forces_ (KSF) hoặc _Forces Speciales Khmères_ (FSK) trong tiếng Pháp) là đơn vị biệt kích tinh nhuệ của Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer (FANK)
**Người Khmer** ( ; phiên âm tiếng Việt phổ biến: **Khơ-me**) hay **Cao Miên** (高棉), là một dân tộc cư trú phần lớn ở Campuchia và một số ở nửa phía nam bán đảo Đông
## Dân tộc lớn nhất ở Campuchia là người Khmer chiếm khoảng 90% tổng dân số, họ chủ yếu sinh sống ở tiểu vùng đất thấp sông Mekong và đồng bằng trung tâm. Trong lịch
**Nội chiến Campuchia** là cuộc chiến giữa lực lượng của Đảng Cộng sản Campuchia (được biết đến với tên gọi Khmer Đỏ) và đồng minh của họ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt
**Campuchia Dân chủ** (, ; còn gọi là **Kampuchea**, , _Kămpŭchéa_) là tên chính thức của nhà nước Campuchia từ năm 1976 đến năm 1979, dưới sự cai trị của Pol Pot và Đảng Cộng
**Ratanakiri** hay **Rattanakiri** ( ) là một tỉnh (_khaet_) của Campuchia, vùng đất này còn được gọi là _Vọng Vân_ trong lịch sử Việt Nam thời kỳ nhà Nguyễn. Ratanakiri nằm ở vùng cao nguyên
**Người Xtiêng** hay còn gọi là **người Stiêng** hay **Giẻ Xtiêng** (không nhầm với người Giẻ Triêng) là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam. Người Xtiêng nói tiếng Xtiêng, một
**Người Gia Rai**, còn gọi là **Jarai** (**Jrai**) hay **Ană Krai** (con của rồng), là một dân tộc cư trú ở vùng Tây Nguyên của Việt Nam, đa số là tại Gia Lai và một
phải|nhỏ|Cuốn tập đọc song ngữ Việt-[[Kơho do Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản năm 1959 thời Đệ Nhất Cộng hòa với sự hợp tác của Phái bộ Kinh tế Hoa Kỳ]] **Người Thượng** là
Chợ ở Banlung **Chợ Banlung** - thành phố Ban Lung thuộc tỉnh Ratanakiri - Đông Bắc Campuchia là một ngôi chợ bình thường và là ngôi chợ tương đối nhỏ, bán các mặt hàng tiêu
Những vò rượu cần trong nhà dài của người Ê Đê. **Rượu cần** là loại rượu đặc sản của một số dân tộc tại Việt Nam, cũng như các nước ở khu vực Đông Nam
**K’ny** hay **K'ni** là nhạc cụ dây có cung vĩ của nhiều dân tộc sống ở vùng Bắc Tây Nguyên, Việt Nam và người Kreung thuộc nhóm Khmer Loeu ở Ratanakiri, Campuchia. Nó phổ biến
**Mặt trận Issarak Thống nhất** (viết tắt theo tiếng Anh: _UIF_, tên gốc _Samakhum Khmer Issarak_, nghĩa là _Mặt trận Khmer Issarak_) là phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp của Campuchia do các