Chữ Pallava là một loại chữ viết được phát triển bởi triều đại cùng tên ở miền Trung và Nam Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6.
Chữ Pallava là nguồn gốc của nhiều hệ thống chữ viết ở Đông Nam Á ví dụ như chữ Java, chữ Kawi, Baybayin, chữ Môn, chữ Miến, chữ Khmer, chữ Lanna, chữ Thái chữ Lào,, chữ Thái Đen và chữ Tày Lự giản thể.
Bảng chữ cái
Bảng chữ cái Pallava thế kỷ thứ 7. Những âm đánh dấu hoa thị (*) có độ xác thực không chắc chắn và ít xuất hiện ở Đông Nam Á.
Nguồn: [http://www.skyknowledge.com/pallava.htm SkyKnowledge.com]
Phụ âm
Mỗi ký tự phụ âm nếu đứng độc lập một mình, không có ký tự nguyên âm kèm theo, thì người ta sẽ đọc nó kèm với nguyên âm /a/. Nếu hai phụ âm đứng kèm nhau và không có nguyên âm nằm giữa chúng, phụ âm đứng sau sẽ viết nhỏ và dưới phụ âm đứng trước.
Nguyên âm độc lập
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Pallava** là một loại chữ viết được phát triển bởi triều đại cùng tên ở miền Trung và Nam Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6. Chữ Pallava là nguồn gốc của nhiều hệ
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
Các **chữ Brahmic** là một họ của hệ thống chữ viết abugida hoặc chữ cái. Chúng được sử dụng trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á và một phần của Đông Á,
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
**Tiếng Java** (, **'; ) (trong cách nói thông tục là , **'; ) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**Lán Na** (tiếng Thái: ล้านนา; Hán-Việt: **Lan Nạp** 蘭納) là tên một vương quốc cổ từng tồn tại từ cuối thế kỷ 13 đến gần cuối thế kỷ 18 ở miền núi phía Bắc của
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Sri Lanka**, quốc hiệu là **Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka** và từng được gọi là **Tích Lan**, là một đảo quốc với đa số dân theo Phật giáo ở Nam
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Phù Nam** (chữ Hán: 夫南, , ) là tên gọi được đặt cho một quốc gia cổ theo mô hình Mandala trong lịch sử Đông Nam Á, xuất hiện khoảng thế kỉ 1 trước Công
**Kottinagar** (tiếng Phạn: कोटिनगर) là tên gọi kinh đô của vương quốc Phù Nam, tồn tại từ thế kỷ 2 đến thế kỷ 7. Đô thị này được giới khảo cổ xác định tọa lạc
**Bia Võ Cạnh** là tấm bia cổ nhất được tìm thấy của Vương quốc Chăm Pa và một trong những tấm bia cổ nhất Đông Nam Á. Tấm bia được Thủ tướng Chính phủ công
**Vùng văn hóa Ấn Độ** hay **Ấn quyển** (tiếng Anh: _Indosphere_, chữ Hán: 印圈) là một thuật ngữ do nhà ngôn ngữ học James Matisoff đặt ra để chỉ các vùng chịu ảnh hưởng về
**Bồ-đề-đạt-ma** (zh. 菩提達磨, sa. _bodhidharma_, ja. _bodai daruma_), dịch nghĩa là Giác Pháp (zh. 覺法), người Ấn Độ, (~470 - 543). Ông được coi là người truyền bá và sáng lập ra Thiền học và
**Khu quần thể kiến trúc Mahabalipuram** là một tập hợp các di tích tôn giáo có niên đại thế kỷ 7-8 nằm tại thị trấn nghỉ mát bên bờ biển Mamallapuram, thuộc tiểu bang Tamil
Người **Chitty** là một nhóm người Tamil hoải ngoại được tìm thấy chủ yếu ở Melaka và Singapore, còn được gọi là người Peranakans Ấn Độ và đã áp dụng các tập tục văn hóa