✨Tiếng Java

Tiếng Java

Tiếng Java (, '; ) (trong cách nói thông tục là , '; ) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng Java tại tây Java. Đây là tiếng mẹ đẻ của trên 98 triệu người (hơn 42% tổng dân số Indonesia).

Tiếng Java là một ngôn ngữ Nam Đảo, nhưng không có quan hệ đặc biệt gần với những ngôn ngữ Nam Đảo khác. Những ngôn ngữ gần gũi nhất của tiếng Java là tiếng Sunda, tiếng Madura và tiếng Bali. Đa số người Java cũng nói tiếng Indonesia, một dạng tiếng Mã Lai được nói tại Indonesia, vì mục đích thương mại cũng như để giao tiếp với những người Indonesia không nói tiếng Java.

Ngoài ra, còn có người nói tiếng Java tại Malaysia (tập trung tại các bang Selangor và Johor) và Singapore. Tiếng Java cũng được nói trong cộng đồng nhập cư gốc Java ở Suriname (cho đến năm 1975 là Surinam, thuộc địa Hà Lan) và ở New Caledonia.

Phân loại

Tiếng Java là một phần của nhánh Mã Lay-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo, mặc dù mối quan hệ chính xác của nó với các ngôn ngữ Mã Lay-Đa Đảo khác rất khó xác định. Sử dụng phương pháp từ thống kê từ vựng, Isidore Dyen đã phân loại tiếng Java là một phần của "Javo-Sumatra Hesion", cũng bao gồm tiếng Sunda và nhóm ngôn ngữ "Mã Lai". Nhóm này cũng được gọi là "Mã Lai-Java" bởi nhà ngôn ngữ học Berndt Nothofer, người đầu tiên cố gắng phục dựng nó chỉ dựa trên bốn ngôn ngữ được ghi nhận tốt nhất vào thời điểm đó (Java, Sunda, Madura và Mã Lai).

Nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Java đã bị phê bình và bác bỏ bởi các nhà ngôn ngữ học khác. Alexander Adelaar không đưa tiếng Java vào trong nhóm Mã Lai-Sumbawa (bao gồm các ngôn ngữ Mã Lai, tiếng Sunda và tiếng Madura) đề xuất của ông. Robert Blust cũng không đưa tiếng Java vào trong phân nhóm Đại Bắc Borneo (một đề xuất mà ông đặt ra để thay thế nhóm Mã Lai-Sumbawa). Tuy nhiên, Blust cũng cho rằng có khả năng các ngôn ngữ Đại Bắc Borneo (GNB) có liên quan chặt chẽ với nhiều ngôn ngữ miền Tây khác của Indonesia, bao gồm cả tiếng Java. Gợi ý của Blust đã được Alexander Smith xem xét kỹ lưỡng hơn. Smith đưa tiếng Java vào trong nhóm Tây Indonesia (bao gồm cả GNB và một số nhóm khác), mà ông coi là một trong những nhánh chính của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo.

Người nói

nhỏ|Từ Jawa ([[Java) được viết bằng chữ Chữ Java.]] Ngôn ngữ này được sử dụng ở Yogyakarta, Trung Java và Đông Java, cũng như bờ biển phía bắc Tây Java. Nó cũng là ngôn ngữ của người Java sinh sống tại các tỉnh khác của Indonesia (người Java có mặt khắp Indonesia do chương trình di chuyển dân cư của chính phủ vào cuối thế kỷ 20), bao gồm các tỉnh Lampung, Jambi và Bắc Sumatra. Ở Suriname, tiếng Java creole hoá là ngôn ngữ của một bộ phận người dân là hậu duệ của công nhân đồn điền được người Hà Lan mang đến vào thế kỷ 19. Ở Madura, Bali, Lombok và vùng Sunda của Tây Java, nó cũng được sử dụng như một ngôn ngữ văn học. Nó từng là ngôn ngữ hoàng cung ở Palembang, Nam Sumatra, cho đến khi cung điện bị người Hà Lan cướp phá vào cuối thế kỷ 18.

Tiếng Java được viết bằng chữ Latinh, chữ Java và chữ Ả Rập. Ngày nay, chữ Latinh là hệ chữ chính dùng để viết, mặc dù chữ Java vẫn được dạy như một phần môn tiếng Java, một môn học bắt buộc ở cấp tiểu học cho đến cấp trung học ở Yogyakarta, Trung Java và Đông Java.

Tiếng Java là ngôn ngữ đứng thứ mười về số người bản ngữ và ngôn ngữ không chính thức được sử dụng nhiều nhất. Nó được nói bởi khoảng 100 triệu người. Ít nhất 45% tổng dân số Indonesia là người gốc Java hoặc sống ở khu vực mà tiếng Java là ngôn ngữ chính. Tất cả bảy tổng thống Indonesia kể từ năm 1945 đều là người gốc Java. Do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi người Java có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của tiếng Indonesia, ngôn ngữ quốc gia của Indonesia.

Có ba phương ngữ chính: Trung Java, Đông Java và Tây Java. Ba phương ngữ này tạo thành một cụm phương ngữ từ phía bắc Banten ở cực tây của Java đến Banyuwangi Regency ở góc phía đông của hòn đảo. Tất cả các phương ngữ Java đều ít nhiều thông hiểu lẫn nhau. Sự khác biệt chủ yếu ở cách phát âm, nhưng cũng có sự khác biệt về từ vựng.

Dù dấu vết tiếng Java cổ nhất ta có được là từ "bản khắc Tarumanegara" niên đại năm 450 công nguyên. Ví dụ cổ nhất về một văn bản viết hoàn toàn bằng tiếng Java là "bản khắc Sukabumi", có niên đại năm 804. Bản khắc này, tìm thấy ở phó huyện Pare, huyện Kediri, Đông Java, thực sự là một bản sao của một bản gốc cổ hơn khoảng 120 năm; chỉ bản sao này được bảo tồn. Nội dung của nó là về việc xây dựng một con đập cho một kênh thủy lợi gần sông Śrī Hariñjing (Srinjing ngày nay). Bản khắc này là bản cuối cùng được biết đến được viết bằng chữ Pallava; tất cả văn bản tiếng Java về sau được viết bằng chữ Java. nhỏ|Bản thảo lá cọ [[Kakawin Sutasoma, một bài thơ tiếng Java thế kỷ 14.]]

Tiếng Java ngày nay

nhỏ|Bản đồ phân phối các ngôn ngữ được nói ở [[Java, Madura và Bali.]] Mặc dù tiếng Java không phải là ngôn ngữ quốc gia, nhưng nó đã được công nhận là một ngôn ngữ khu vực ở ba tỉnh của Indonesia có mật độ người Java lớn nhất: Trung Java, Yogyakarta và Đông Java. Tiếng Java được dạy ở trường học và được sử dụng trong một số phương tiện thông tin đại chúng, cả điện tử và in ấn. Tuy nhiên, không còn tờ nhật báo nào viết bằng tiếng Java. Các tạp chí tiếng Java bao gồm Panjebar Semangat, Jaka Lodhang, Jaya Baya, Damar JatiMekar Sari.

Từ năm 2003, một đài truyền hình địa phương Đông Java (JTV) đã phát một số chương trình truyền hình bằng phương ngữ Surabaya, bao gồm Pojok kampung (tin tức), Kuis RT / RWPojok Perkoro (một chương trình tội phạm). Trong các chương trình phát sóng về sau, các chương trình đều bằng phương ngữ Trung Java (được gọi là basa kulonan, "ngôn ngữ phía Tây") và tiếng Madura.

Năm 2005, một tạp chí tiếng Java mới, Damar Jati, xuất hiện. Nó không được công bố ở vùng trung tâm của người Java mà ở Jakarta.

Chữ viết

Trước đây chữ Java được dùng để viết tiếng Java. Sang thế kỷ 20 việc sử dụng chữ Java đã được thay thế phần lớn bằng chữ Latinh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Java** (, **'; ) (trong cách nói thông tục là , **'; ) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng
**Chữ Java**, thường được gọi là _Aksara Jawa_ () và _Hanacaraka_ (), chính thức được gọi là _Déntawyanjana_ () và _Carakan_ (), là một abugida được người Java phát triển để viết một số ngôn
**Wikipedia tiếng Java** là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở.
**Java** (, tiếng Java: _ꦗꦮ_; tiếng Sunda: _ᮏᮝ_) là một đảo của Indonesia, giáp Ấn Độ Dương ở phía nam và biển Java ở phía bắc. Với hơn 148 triệu (chỉ riêng mình đảo Java)
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Người Java** (Java phát âm như _Ja-oa_ trong tiếng Việt; tiếng Indonesia: _suku Jawa_, tiếng Java: _wong Jawa_) là một trong các dân tộc ở Indonesia. Quê hương của người Java là phần trung và
**Tiếng Tây bồi** là một loại tiếng pha tạp hay tiếng lai (_pidgin_) từng được sử dụng tại Việt Nam có gốc từ tiếng Pháp. Ngôn ngữ này xưa đã được dùng khắp nơi tại
**Java** (phiên âm Tiếng Việt: "_Gia-va_") là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, dựa trên lớp được thiết kế để có càng ít phụ thuộc thực thi càng tốt. Nó là ngôn ngữ
**Tiếng Sasak** là ngôn ngữ của người Sasak, dân tộc chiếm đa số trên đảo Lombok của Indonesia. Nó gần gũi với tiếng Bali và tiếng Sumbawa trên các đảo lân cận. Tiếng Sasak không
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
thumb|Papat Limpad cuộc thi Wikipedia tiếng Java **Papat Limpad** (tiếng Anh: _Four Champions_) là cuộc thi viết kéo dài bảy tháng trên Wikipedia tiếng Java. Mục đích của cuộc thi này là để hồi sinh
phải|nhỏ|Phụ âm Pegon. Các chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Ả Rập được đánh dấu bằng một vòng tròn màu vàng. phải|nhỏ|Nguyên âm Pegon **Pegon** () là một kịch bản Chữ Ả
**Tiếng Sunda** **cổ** (Chữ viết Sunda: ᮘᮞ ᮞᮥᮔ᮪ᮓ ᮘᮥᮠᮥᮔ᮪, Chữ viết Sunda cũ: liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Basa_Sunda_Buhun_Letters_in_Old_Sundanese_script.svg|115x115px|nirbing, Chữ viết Buda: liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tulisan_basa_sunda_buhun_buda.svg|115x115px|nirbing, Bảng chữ cái Sunda: ) là ngôn ngữ lịch sử của tiếng
thumb|Tổng quan về kiến trúc máy ảo Java (JVM) dựa trên Đặc tả Máy ảo Java phiên bản Java SE 7 **Máy ảo Java**, tiếng Anh là **Java virtual machine** (viết tắt: **JVM**) là một
**Biển Java** (tiếng Indonesia: _Laut Jawa_) là một vùng nước, bao phủ diện tích khoảng 310.000 km² (120.000 dặm vuông). Nó là một biển nông, nằm trên thềm lục địa Sunda. Nó được hình thành khi
**Cuộc xâm lăng của Mông Cổ ở Java** là một nỗ lực quân sự của Hốt Tất Liệt, người sáng lập nhà Nguyên (một phần của Đế quốc Mông Cổ), xâm chiếm Java, một hòn
**Mã byte Java** (tiếng Anh: **Java bytecode**), là tập lệnh của máy ảo Java (JVM). ## Liên quan đến Java Một lập trình viên Java hoàn toàn không cần phải biết hoặc hiểu mã byte
**Tiếng Madura** là ngôn ngữ của người Madura, một dân tộc có vùng cư trú truyền thống ở Indonesia là đảo Madura và lân cận, như Quần đảo Kangean và Quần đảo Sapudi, hay vùng
**Đông Java** (tiếng Indonesia: **Jawa Timur**) là một tỉnh của Indonesia ở phía Đông của đảo Java và cũng bao gồm các đảo lân cận là Madura và Bawean. Trung tâm hành chính của tỉnh
**Java Native Interface** (**JNI**, tiếng Việt: Giao diện Gốc Java) là một khung lập trình cho phép mã Java chạy trên một Máy ảo Java (JVM) có thể gọi và được gọi bởi những ứng
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Tê giác Java** hay **tê giác Sunda**, còn được gọi **tê giác một sừng** (_Rhinoceros sondaicus_) là một trong năm loài động vật guốc lẻ còn sống sót của họ Tê giác. Chúng cùng thuộc
CAM KẾT:-Cho phép ĐỔI TRẢ trong 3 ngày nếu không vừa ý-HOÀN TIỀN nếu sau 1 tháng sử dụng không hiệu quả-Hoàn toàn AN TOÀN vì sản phẩm hoàn toàn từ THIÊN NHIÊN-Cam kết giao
nhỏ|242x242px|Sự hình thành của Majapahit cho đến khi tan rã năm 1527 **Majapahit** (tiếng Indonesia: Majapahit, âm "h" trong tiếng Java là âm câm) là một vương quốc theo đạo Hindu và đạo Phật Đại
**Cheo cheo Java** là một loài thú thuộc họ Cheo cheo. Khi trưởng thành đạt kích thước như một con thỏ, khiến chúng trở thành loài động vật móng guốc nhỏ nhất. Sinh sống trong
**Sukarno**, tên khai sinh là **Kusno Sosrodihardjo** (1 tháng 6 năm 1901 – 21 tháng 6 năm 1970) là Tổng thống Indonesia đầu tiên. Ông là người lãnh đạo nhân dân Indonesia giành độc lập
**Vương quốc Kediri** là một vương quốc cổ tồn tại ở đảo Java và đảo Bali, thuộc Indonesia ngày nay từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 13, đây là vương quốc kế thừa vương
**Khởi nghĩa Trunajaya** (còn viết là **Trunojoyo**; ) hay **Chiến tranh Trunajaya** là cuộc khởi nghĩa do vương công người Madura Trunajaya và các chiến binh từ Makassar tiến hành nhằm chống lại Vương quốc
**Tê tê Java**, danh pháp hai phần: **_Manis javanica_**, còn gọi là **trút Java** (tiếng Pháp gọi là **Tê tê Mã Lai**, tiếng Anh là **Tê tê Sunda**) là loài động vật có vú thuộc
**Tiếng Sunda** (_Basa Sunda_) là ngôn ngữ của khoảng 42 triệu dân từ 1/3 phía tây của đảo Java và khoảng 15% dân số Indonesia. Ngôn ngữ này được phân loại nằm trong nhánh phía
giữa|360x360px|Đế quốc Sanhasari ở thời kì đỉnh cao năm 1291 **Singhasari** (tiếng Indonesia lẫn tiếng Java: _kerajaan Singhasari_) là một nhà nước cổ theo đạo Hindu và đạo Phật của người Java, từng bá chủ
nhỏ|phải|Gà Java **Gà Java** là một giống gà có nguồn gốc ở Hoa Kỳ. Mặc dù tên của giống gà này dẫn chiếu đến đảo Java nhưng thực sự thì nó được phát triển ở
**Suriname** (phiên âm tiếng Việt: **Xu-ri-nam**), tên đầy đủ là **Cộng hòa Suriname** (tiếng Hà Lan: _Republiek Suriname_) là một quốc gia tại Nam Mỹ. Suriname toạ lạc giữa Guyane thuộc Pháp về phía đông
**Amangkurat II** (còn gọi là **Rahmat**; mất 1703) là _susuhunan_ (quân chủ) của Vương quốc Hồi giáo Mataram từ năm 1677 đến năm 1703. Trước khi lên ngôi, ông là thái tử và có hiệu
thumb|Wonosobo nhỏ|Vị trí tại Trung Java **Wonosobo** là một huyện () thuộc tỉnh Trung Java tại Indonesia. Huyện lị là Wonosobo, nằm tại , cách 120 km từ Semarang. Huyện nằm trên cao nguyên Dieng. Huyện
**Batang** là một huyện () nằm ở bờ biển phía bắc của tỉnh Trung Java tại Indonesia. Huyện lị là Batang, và nằm cách 100 km về phía tây của tỉnh lị Semarang. Người dân tại
**Núi Merbabu** (tiếng Indonesia: **Gunung Merbabu**) là một ngọn núi lửa hình nón không hoạt động ở Trung Java ở Indonesia. Cái tên Merbabu có thể được dịch một cách lỏng lẻo là 'Núi tro'
TINH DẦU XẢ CHANH JAVA XỊT CHỐNG MUỖI CHAI 50ml. Công dung: - tinh dầu sả java có tác dụng đuổi muỗi côn trùng , ruồi đen , ve:-xịt phòng làm thoáng phòng , khử
**Sáo Java** hay **sáo đuôi trắng** hay **sáo trâu** (_Acridotheres javanicus_) là một loài chim thuộc họ Sáo. Nó là một loài thích nghi rất tốt ở phần lớn khu vực Đông Nam Á và
nhỏ|phải|Quần thể đền Candi Sewu (Manjusrigrha). nhỏ|phải|Quần thể đền Candi Sewu nhìn từ trên cao nhỏ|phải|Tháp đền chính và một perwara. **Sewu**, tên đầy đủ là **Candi Sewu** (trong tiếng Java, cái tên này có
**Cilacap** (cũng viết là: **Chilachap**, chính tả kiểu cũ: **Tjilatjap**) là một huyện () ở phía tây nam của tỉnh Trung Java tại Indonesia. Huyện lị là Cilacap, một đô thị có địa vị cấp
**Banyumas** hay "Banjoemas" là một huyện () ở tây nam của tỉnh Trung Java tại Indonesia. Huyện lị là Purwokerto. Huyện này giáp Brebes ở phía bắc; Purbalingga, Banjarnegara, và Kebumen ở phía đông, và
**Amangkurat I** (Amangkurat Agung; 1619–1677) là _susuhunan_ (quân chủ) của Vương quốc Hồi giáo Mataram từ năm 1646 đến năm 1677. Ông là con trai của Sultan Agung của Mataram. Ông phải đối phó với
**Bondowoso** là một huyện thuộc tỉnh Đông Java, Indonesia. Ngôn ngữ phổ biến trong huyện là tiếng Madura và tiếng Java, trong đó Madura chiếm ưu thế. Thành phố lớn gần nhất là Surabaya, mất
Công dung: - tinh dầu sả java có tác dụng đuổi muỗi côn trùng , ruồi đen , ve:-xịt phòng làm thoáng phòng , khử mùi hôi phòng - làm giảm căng thẳng mệt mỏi
Hình thức học: Offline tại trung tâm hoặc Online tương tác qua Zoom Thời lượng: 4 tháng (3 buổi/tuần, mỗi buổi 2 tiếng) Học phí: 15.000.000 VNĐ – cam kết không phát sinh thêm Giảng
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Khổ qua** hay **mướp đắng** (danh pháp hai phần: **_Momordica charantia_**) với nhiều tên gọi được liệt kê bên dưới, là một loài thực vật thân thảo nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc họ
**_In varietate concordia_** (dịch: **Thống nhất trong đa dạng**) là **khẩu hiệu** chính thức của **Liên minh châu Âu** (EU), được thông qua vào năm 2000. Bản dịch của nó trong 24 ngôn ngữ chính
[[Tập tin:Balinese language distribution.svg|thumb|Bản đồ phân bố tiếng Bali ở Indonesia ]] thumb|Tiếng Bali **Tiếng Bali** (Ở địa phương được gọi là _Basâ Bali_) là một ngôn ngữ Malay-Polynesia được nói bởi khoảng 3,3 triệu