✨Tiếng Sunda cổ

Tiếng Sunda cổ

Tiếng Sunda cổ (Chữ viết Sunda: ᮘᮞ ᮞᮥᮔ᮪ᮓ ᮘᮥᮠᮥᮔ᮪, Chữ viết Sunda cũ: liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Basa_Sunda_Buhun_Letters_in_Old_Sundanese_script.svg|115x115px|nirbing, Chữ viết Buda: liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tulisan_basa_sunda_buhun_buda.svg|115x115px|nirbing, Bảng chữ cái Sunda: ) là ngôn ngữ lịch sử của tiếng Sunda từng được sử dụng ở phía tây của Java. Bằng chứng được ghi lại trong các bia ký từ khoảng thế kỷ 14 và các bản thảo cổ lontar từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 17. Ngôn ngữ này ngày nay không còn được sử dụng, nhưng vẫn có liên kết chặt chẽ với tiếng Sunda hiện đại.

Bằng chứng bằng văn bản

Việc sử dụng tiếng Sunda cổ đại, trong số những người khác, được ghi lại trong các bản khắc làm bằng đá tự nhiên như Bản khắc Kawali ở Ciamis, và Bản khắc Batutulis ở Bogor, cũng như trong các bản khắc bằng đồng như Bản khắc Kabantenan từ khu vực Bekasi. Các di tích khác ghi lại việc sử dụng ngôn ngữ Sunda Cổ là các bản viết tay lontargebang từ các khu vực Bandung, Garut và Bogor. Các bản thảo hiện được lưu trữ trong một số viện, bao gồm Kabuyutan Ciburuy ở Bayongbong, Garut, Bảo tàng Sri Baduga ở Bandung, Thư viện Quốc gia Indonesia ở Jakarta và Thư viện Bodleian ở Luân Đôn.

Nét đặc trưng

Từ vựng

Từ vựng được sử dụng trong tiếng Sunda cổ đại vẫn được nhận ra được trong tiếng Sunda hiện đại, cả hai đều có cùng ý nghĩa hoặc trải qua những thay đổi về nghĩa. Việc sử dụng tiếng Phạn được điều chỉnh theo cách phát âm hoặc cách viết của tiếng Sunda cổ đại pha trộn khá rõ ràng. Điều này là do các sắc thái của việc sử dụng ngôn ngữ Sunda cổ đại trong các văn bản tôn giáo của Ấn Độ giáo và Phật giáo. Trong một số phần, từ vựng giống nhau thường được tìm thấy, thậm chí được kết hợp với các câu bằng tiếng Java Cổ. Trong một phần khác, việc sử dụng từ vựng tiếng Mã Lai cổ và tiếng Ả Rập cũng được tìm thấy. Một số nhà nghiên cứu về các văn bản tiếng Sunda cổ đại đã liệt kê từ vựng tiếng Sunda cổ đại vào một từ điển song ngữ (tiếng Sunda cổ-Indonesia).

Hình thái học

Hình thái cấu tạo từ thường có thể được nhận ra trong tiếng Sunda hiện đại với một vài ngoại lệ, ví dụ như việc sử dụng tiền tố a- trong từ awurung. Hậu tố cuối cùng -keun có chức năng ngữ pháp tương tự như -aken trong tiếng Java cổ. Trong khi đó, việc sử dụng các tiếp tố -in--um- trong các từ ginawé (từ cơ bản gawé; 'làm xong') và gumanti (từ cơ bản ganti: 'thay thế') giống như trong tiếng Java cổ, ngoài việc sử dụng phần chèn -ar- có nghĩa là số nhiều, ví dụ như trong từ karolot (từ gốc là kolot; 'người già').

Cú pháp

Ở cấp độ cú pháp, nhìn chung hình thức câu trong tiếng Sunda cổ vẫn có những nét tương đồng với tiếng Sunda hiện đại. Một trong những đặc điểm của tiếng Sunda cổ đại có thể phân biệt với cấu trúc của tiếng Sunda hiện đại là việc sử dụng mẫu vị ngữ-chủ ngữ trong các cấu trúc câu tiếng Sunda cổ đại với một vị ngữ khá nhất quán ở dạng động từ và chủ ngữ trong câu dưới hình thức của một danh từ.

Ví dụ sử dụng

Dòng chữ

liên_kết=https://id.wikipedia.org/wiki/Berkas:KITLV_87606_-_Isidore_van_Kinsbergen_-_Inscribed_stone_at_Kawali_near_Tjiamis_-_Before_1900.tif|nhỏ|Dòng chữ Kawali I ở khu vực kabuyutan của Astana Gede, Kawali Sau đây là một ví dụ về việc sử dụng ngôn ngữ Sunda cổ đại được ghi lại trong Bản khắc Kawali. Chuyển ngữ ngoại giao do các nhà khảo cổ Hasan Jafar & Titi Surti Nastiti thực hiện Carita Purnawijaya, _Bujangga Manik, Sri Ajnyana, và Sanghyang Swawarcinta. Tiếng Sunda cổ viết dưới dạng thơ thường sử dụng mẫu tám âm tiết, mặc dù trong một số bản viết tay, quy tắc này không quá nghiêm ngặt. không quá khắt khe._''

Văn bản Pendakian Sri Ajnyana:

"Sakit geui ngareungeuheun

cicing hanteu dék matingtim,

usma ku raga sarira.

Béngkéng upapen rasana,

dosa a(ng)geus kanyahoan,

ngeureuy teuing gawé hala,

hanteu burung katalayahan,

Ja kini teuing rasana,

Kasasar jadi manusa.

Saurna Sri Ajnyana:

'Adiing, ambet ka dini.

Mulah ceurik nangtung dinya.

Dini di lahunan aing.

Tuluy dirawu dipangku"

Văn xuôi

liên_kết=https://id.wikipedia.org/wiki/Berkas:Old_Sundanese_gebang_manuscript_Sanghyang_Raga_Dewata.jpg|nhỏ|Bản thảo Gebang bằng tiếng Sunda cổ Bộ sưu tập Sanghyang Raga Dewata của Bảo tàng Sribaduga, [[Bandung.]] Các văn bản có chứa tiếng Sunda trong văn xuôi bao gồm Sanghyang Siksa Kandang Karesian, Amanat Galunggung, Sanghyang Sasana Maha Guru,Sanghyang Raga Dewata. Sau đây là ví dụ về các câu được sử dụng trong Amanat Galunggung.

"Awignam astu. Nihan tembey sakakala Rahyang Ba/n/nga, masa sya nyusuk na Pakwan makangaran Rahyangta Wuwus, maka manak Maharaja Dewata, Maharaja Dewata maka manak Baduga Sanghyang, Baduga Sanghyang maka manak Prebu Sanghyang, Prebu Sanghyang maka manak Sa(ng) Lumahing rana, Sang Lumahing Rana maka manak Sa(ng) Lumahing Winduraja, Sa(ng) Lumahing Winduraja maka manak Sa(ng) Lumahing Tasikpa(n)jang, Sang Lumahing Tasik pa(n)jang (maka manak) Sa(ng) Lumahing Hujung Kembang, Sa(ng) Lumahing Hujung Kembang maka manak Rakeyan Darmasiksa."

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Sunda** **cổ** (Chữ viết Sunda: ᮘᮞ ᮞᮥᮔ᮪ᮓ ᮘᮥᮠᮥᮔ᮪, Chữ viết Sunda cũ: liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Basa_Sunda_Buhun_Letters_in_Old_Sundanese_script.svg|115x115px|nirbing, Chữ viết Buda: liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tulisan_basa_sunda_buhun_buda.svg|115x115px|nirbing, Bảng chữ cái Sunda: ) là ngôn ngữ lịch sử của tiếng
**Wikipedia tiếng Sunda** () là phiên bản tiếng Sunda của Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở. Hiện phiên bản này có tất cả bài viết.
**Tiếng Sunda** (_Basa Sunda_) là ngôn ngữ của khoảng 42 triệu dân từ 1/3 phía tây của đảo Java và khoảng 15% dân số Indonesia. Ngôn ngữ này được phân loại nằm trong nhánh phía
**Người Sunda** (tiếng Indonesia: _suku Sunda_, tiếng Sunda: _Urang Sunda_) là một tộc người bản địa ở phía tây đảo Java. Hiện nay dân số người Sunda vào khoảng 30,9 triệu người (tổng điều tra
**Vương quốc Sunda** (tiếng Indonesia: _Karajaan Sunda_, tiếng Sunda: _Karajaan Sunda_) hay **Tốn Tha** (巽他) là một nhà nước cổ của người Sunda ở miền tây Java trải rộng từ eo biển Sunda tới sông
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Tiếng Java** (, **'; ) (trong cách nói thông tục là , **'; ) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng
**Eo biển Sunda** (tiếng Indonesia: _Selat Sunda_) là một eo biển nằm giữa các đảo của Indonesia là Java và Sumatra. Nó nối biển Java với Ấn Độ Dương. Tên gọi xuất phát từ thuật
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
Nhóm ngôn ngữ **Sunda-Sulawesi** là một phần của ngôn ngữ **Mã Lai - Đa Đảo Tây (WMP)** trong đó bao gồm những ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo được nói ở Đông Nam Á
**Báo gấm Sunda** hay **báo mây Sunda** (_Neofelis diardi_) (tiếng Anh: **Sunda Clouded Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo có kích thước trung bình, sinh sống ở đảo Borneo và Sumatra. Năm 2015, IUCN
**Tiếng Madura** là ngôn ngữ của người Madura, một dân tộc có vùng cư trú truyền thống ở Indonesia là đảo Madura và lân cận, như Quần đảo Kangean và Quần đảo Sapudi, hay vùng
**Jakarta** (phiên âm tiếng Việt: **Gia-các-ta**, ), tên đầy đủ là **Tỉnh Đặc khu Thủ đô Jakarta** (tiếng Indonesia: _Propinsi Daerah Khusus Ibukota Jakarta_, viết tắt là _Propinsi DKI Jakarta_ hoặc _DKI Jakarta_), là thủ
**Java** (, tiếng Java: _ꦗꦮ_; tiếng Sunda: _ᮏᮝ_) là một đảo của Indonesia, giáp Ấn Độ Dương ở phía nam và biển Java ở phía bắc. Với hơn 148 triệu (chỉ riêng mình đảo Java)
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Hổ Sunda** hay **hổ quần đảo Sunda** hay còn gọi là **hổ đảo** (Danh pháp khoa học:_Panthera tigris sondaica_) còn được biết đến với tên gọi tiếng Anh là _Sunda Island tiger_ là quần thể
Vương quốc **Tarumanagara** (tiếng Indonesia: _Kerajaan Tarumanagara_) là một nhà nước của người Sunda theo đạo Hindu từng tồn tại ở Tây Java. Vương quốc này cũng có lúc được gọi tắt là **Taruma** (_Kerajaan
thumb|Bản đồ cho thấy hoạt động của trận động đất ở vùng lân cận rãnh Java vào khoảng thời gian trận động đất Ấn Độ Dương năm 2004. Biên soạn bởi [[Cục Khảo sát địa
**Đông Timor** (phiên âm: "Đông Ti-mo") hay **Timor-Leste** (; **'), tên chính thức là **Cộng hòa Dân chủ Timor-Leste''' (, ), là một quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm nửa phía
**Sarawak** (Phiên âm tiếng Việt: Sa-ra-vác) là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sabah). Lãnh thổ này có quyền tự trị nhất định trên lĩnh vực hành chính, nhập
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
**Biển Đông** là tên riêng mà Việt Nam dùng để gọi vùng biển có tên quốc tế là **South China Sea** (tiếng Anh, có thể hiểu là "Biển Hoa Nam", tương tự "East China Sea"
**Tiếng Moken** là ngôn ngữ của người Moken, một dân tộc ít người sống ở vùng quần đảo Mergui ngoài khơi bờ biển Andaman thuộc Myanmar và Thái Lan . Người Moken có dân số
**_Loetoeng Kasaroeng_** là bộ phim đầu tiên được sản xuất tại Indonesia. Bộ phim câm này được phát hành vào năm 1926 bởi _NV Java Film Company_. Được đạo diễn bởi hai người Hà Lan,
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Nhóm ngôn ngữ Malay-Sumbawa** là một phân nhóm được đề xuất trong ngữ hệ Nam Đảo, là sự kết hợp nhóm ngôn ngữ Malay và nhóm ngôn ngữ Chăm với các ngôn ngữ ở Java
**Borneo** hay **Kalimantan** là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và
**Serang** (tiếng Indonesia: _Kota Serang_) là thủ phủ của tỉnh Banten, Indonesia và trước đó từng là trung tâm hành chính của huyện Serang (bây giờ thủ phủ của huyện là thành phố Baros). Thành
**Palau** (, phiên âm: _"Pa-lao"_, còn được viết là **Belau**, **Palaos** hoặc **Pelew**), tên chính thức là **Cộng hòa Palau** (, ), là một đảo quốc ở Tây Thái Bình Dương. Nước này bao gồm
**Họ Chồn bay** (**Cynocephalidae**) gồm các động vật có vú bay lượn, sống trên cây gọi là **chồn bay** (tiếng Anh: **Colugo, Cobego** hay **Flying Lemur**) được tìm thấy ở Đông Nam Á, có họ
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
phải|nhỏ|Phụ âm Pegon. Các chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Ả Rập được đánh dấu bằng một vòng tròn màu vàng. phải|nhỏ|Nguyên âm Pegon **Pegon** () là một kịch bản Chữ Ả
**Tê giác Java** hay **tê giác Sunda**, còn được gọi **tê giác một sừng** (_Rhinoceros sondaicus_) là một trong năm loài động vật guốc lẻ còn sống sót của họ Tê giác. Chúng cùng thuộc
**Chi Táo** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus_**) là một chi của khoảng 40 loài cây bụi và cân thân gỗ nhỏ có gai trong họ Táo (_Rhamnaceae_), phân bổ trong các khu vực ôn đới
**Sumbawa** là một đảo thuộc Indonesia, nằm ở khoảng giữa của chuỗi các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), với đảo Lombok ở phía tây, đảo Flores ở phía
**Srivijaya** hay **Tam Phật Tề** (三佛齊) là một liên minh kiểu mandala gồm nhiều nhà nước cổ từng tồn tại ở miền Đông Sumatra, bán đảo Malay và một phần đảo Borneo và Java, hình
nhỏ|phải|Silat phong cách truyền thống nhỏ|phải|Logo của môn Silat **Silat** là thuật ngữ chung cho một loại phong cách võ thuật từ quần đảo Nusantara và các khu vực địa văn hóa xung quanh của
Vị trí đảo Flores **Flores** là một trong các đảo thuộc nhóm các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), một vòng cung đảo trải dài từ phía đông đảo
**Sumba** là một hòn đảo tại Indonesia, một trong các đảo thuộc nhóm đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ). Đảo này có chiều dài theo hướng tây-đông khoảng 220 km
**Quần đảo Solor** () là một nhóm các đảo trong nhóm lớn hơn gọi là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ) trong lãnh thổ của Indonesia, với giới hạn về phía tây là
**_Zingiber odoriferum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Carl Ludwig Blume miêu tả khoa học đầu tiên năm 1827. ## Mẫu định danh Các mẫu định danh bao
**Tê tê Java**, danh pháp hai phần: **_Manis javanica_**, còn gọi là **trút Java** (tiếng Pháp gọi là **Tê tê Mã Lai**, tiếng Anh là **Tê tê Sunda**) là loài động vật có vú thuộc
**Bogor** (tiếng Sunda: ᮘᮧᮌᮧᮁ, , tiếng Hà Lan: _Buitenzorg_) là một thành phố thuộc tỉnh Tây Java, Indonesia. Cách thủ đô Jakarta khoảng về phía nam, Bogor là thành phố lớn thứ sáu trong Jabodetabek
**_Turacoena modesta_** là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Bồ câu (Columbidae). Đây là loài đặc hữu của quần đảo Sunda Nhỏ, được tìm thấy ở Timor, Wetar, Rote và Atauro.
**Komodo** là một trong số khoảng 17.508 đảo của Indonesia. Đảo này có diện tích khoảng 390 km² và trên 2.000 người sinh sống. Cư dân trên đảo là hậu duệ của những người bị kết
nhỏ|phải|Vị trí đảo Timor **Timor** là một hòn đảo tại phần ngoài cùng phía nam của Đông Nam Á hải đảo, nằm ở phía bắc biển Timor. Nó được chia thành 2 phần là Đông
nhỏ|một con hổ Caspi nuôi nhốt, [[Vườn thú Berlin|sở thú Berlin 1899]] **Hổ Ba Tư** hay còn gọi là **hổ Caspi** là một quần thể của phân loài Panthera tigris tigris, có nguồn gốc từ
Trang này liệt kê **danh sách những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay**, tính cả số người nói bản địa và sử dụng làm ngoại ngữ. Xin lưu ý rằng danh
**Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo** hay **ngữ tộc Malay-Polynesia** là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ