Chi Táo (danh pháp khoa học: Ziziphus) là một chi của khoảng 40 loài cây bụi và cân thân gỗ nhỏ có gai trong họ Táo (Rhamnaceae), phân bổ trong các khu vực ôn đới nóng và cận nhiệt đới của Cựu thế giới. Lá của chúng mọc so le, với ba gân lá cơ bản dễ thấy và dài 2–7 cm; một số loài là cây sớm rụng, các loài khác là cây thường xanh. Hoa nhỏ, có màu vàng-lục không dễ thấy. Quả thuộc loại quả hạch ăn được, có màu nâu-vàng, đỏ, đen, hình cầu hay thuôn dài, dài từ 1–5 cm, thông thường có vị đường và ngọt, tương tự như quả chà là về cấu trúc và hương vị.
Các loài trong chi Ziziphus bị ấu trùng của một số loài côn trùng trong bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) phá hoại, bao gồm Bucculatrix zizyphella (loài này chỉ phá hoại chi Táo) và Endoclita malabaricus.
Táo tàu Z. zizyphus có lẽ là loài được biết đến nhiều nhất. Các loài khác như Z. spina-christi ở tây nam châu Á, Z. lotus ở khu vực Địa Trung Hải và táo ta Z. mauritiana ở miền tây châu Phi kéo dài về phía đông tới Ấn Độ, Vân Nam, miền bắc Việt Nam.
Từ nguyên
Danh pháp khoa học Ziziphus có nguuồn gốc từ tiếng Latinh cổ điển vay mượn từ tiếng Hy Lạp cổ ζίζυφονn (zízuphon), bản thân tiếng Hy Lạp có thể cũng là vay mượn từ ngôn ngữ khác, rất có thể là từ zizfum hoặc zizafun trong tiếng Ba Tư để chỉ Z. lotus.
Táo là một từ Hán-Việt, và trong cả Hán-Việt lẫn Hán-Nôm đều được viết là 棗 (U+68D7). Các từ điển như Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị (南越洋合字彙, Dictionarium Anamitico-Latinum) của Jean-Louis Taberd (1838) hay Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của (1895-1896) đều sử dụng Hán tự này; với giải thích của Taberd như sau: "彙 Táo, rhamnus jujuba".
Từ táo trong tiếng Việt viết bằng ký tự Latinh có lẽ xuất hiện lần đầu tiên trong Từ điển Việt–Bồ–La của Alexandre de Rhodes xuất bản năm 1651, trong đó tại trang 724 tác giả diễn giải như sau: "táo, blái táo: maçãa de nafega; ziziphum, i.".
Phân loại
Trong một thời gian dài các loài của chi Sarcomphalus P.Browne, 1756 ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ được gộp trong chi Ziziphus. Năm 2016 người ta phục hồi và tách chúng ra khỏi Ziziphus.
Các loài
Danh sách 69 loài lấy theo Plants of the World Online:
- Ziziphus abyssinica Hochst. ex A.Rich., 1847: Châu Phi nhiệt đới.
- Ziziphus acuminata Benth., 1844: Tây nam Mexico.
- Ziziphus affinis Hemsl., 1886: Malaysia bán đảo, Borneo.
- Ziziphus andamanica Bhandari & Bhansali, 1990: Assam, quần đảo Andaman và Nicobar.
- Ziziphus angustifolia (Miq.) Hatus. ex Steenis, 1960 (đồng nghĩa: Ziziphus forbesii): Lào, Malaysia bán đảo, quần đảo Sunda Nhỏ, New Guinea, Philippines, quần đảo Solomon, Thái Lan.
- Ziziphus apetala Hook.f., 1875: Trung Himalaya, đông bắc Ấn Độ.
- Ziziphus attopensis Pierre ex Weberbauer, 1895: Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam), Việt Nam.
- Ziziphus borneensis Merr., 1929: Borneo.
- Ziziphus brunoniana C.B.Clarke ex Brandis, 1906: Quần đảo Andaman, Assam, Bangladesh, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan.
- Ziziphus budhensis Bhattarai & M.L.Pathak, 2015: Nepal.
- Ziziphus calophylla Wall., 1824 (đồng nghĩa: Ziziphus ornata): Từ miền nam Đông Dương tới Tây Malesia; bao gồm Borneo, Campuchia, Lào, Malaysia bán đảo, Sumatra, Thái Lan, Việt Nam.
- Ziziphus cambodiana Pierre, 1894 - Táo Capuchia, táo Cambốt: Đông Dương.
- Ziziphus colombiana Suess. & Overkott, 1941: Colombia.
- Ziziphus cotinifolia Reissek, 1861: Brasil.
- Ziziphus crebrivenosa C.B.Rob., 1908 (đồng nghĩa: Ziziphus lenticellata): Borneo, Philippines (Samar, Mindanao), Sulawesi.
- Ziziphus cumingiana Merr., 1906: Borneo (Sabah), Philippines.
- Ziziphus cupularis Suess. & Overkott, 1941: Borneo.
- Ziziphus djamuensis Lauterb., 1922: New Guinea.
- Ziziphus elegans Wall., 1824: Malaysia bán đảo.
- Ziziphus fungii Merr., Chun & F.C.How, 1958: Miền nam Vân Nam, Hải Nam.
- Ziziphus funiculosa Buch.-Ham. ex M.A.Lawson, 1875 - Táo Lào: Từ Nepal, bắc Ấn Độ tới Đông Dương, Philippines.
- Ziziphus glabrata B.Heyne ex Wight & Arn., 1833: Bán đảo Ả Rập, tiểu lục địa Ấn Độ, quần đảo Nicobar.
- Ziziphus globularis Wall., 1831: Myanmar.
- Ziziphus guaranitica Malme, 1901: Brasil, Paraguay.
- Ziziphus hajarensis Duling, Ghaz. & Prend., 1998: Oman.
- Ziziphus hamur Engl., 1910: Đông và nam Ethiopia, đông bắc Kenya, Somalia.
- Ziziphus havilandii Ridl., 1931: Borneo.
- Ziziphus hoaensis Pierre, 1894 - Táo Biên Hòa: Miền nam Việt Nam.
- Ziziphus horrida Roth, 1821: Ấn Độ.
- Ziziphus horsfieldii Miq., 1856 (đồng nghĩa: Ziziphus palawanensis): Quần đảo Andaman và Nicobar, Malaysia bán đảo, Palawan (Philippines).
- Ziziphus hutchinsonii Merr., 1909: Philippines.
- Ziziphus incurva Roxb., 1824 - Táo cong: Từ Nepal tới Hoa Nam và miền bắc Đông Dương; bao gồm Assam, Bangladesh, Đông Himalaya, Lào, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Trung Quốc (trung nam, đông nam, Tây Tạng), Việt Nam.
- Ziziphus javanensis Blume, 1823: Tây Sumatra tới Tây Java.
- Ziziphus jujuba Mill., 1797 - Táo tàu: Miền bắc và miền đông Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên. Du nhập vào khu vực từ Trung Á qua Trung Đông tới Nam Âu và Bắc Phi, Ấn Độ, Nhật Bản, miền nam Hoa Kỳ, Trung Mỹ, Caribe, miền bắc Nam Mỹ.
- Ziziphus kunstleri King, 1896: Miền nam Thái Lan, Malaysia bán đảo.
- Ziziphus laui Merr., 1935 - Táo Lau, táo Lâu: Trung Quốc (Hải Nam), Việt Nam.
- Ziziphus leucodermis (Baker) O.Schwartz, 1939: Tây nam Oman, nam Yemen.
- Ziziphus linnaei M.A.Lawson, 1875: Sri Lanka.
- Ziziphus lotus (L.) Lam., 1789 không Blanco, 1845: Ven Địa Trung Hải, từ Nam Âu, Bắc Phi tới Trung Đông.
- Ziziphus mairei Dode, 1909: Trung Quốc (Vân Nam).
- Ziziphus mauritiana Lam., 1789 - Táo ta: Từ tây bắc tới đông trung Châu Phi, từ Iran tới miền đông Trung Quốc, Đông Dương. Du nhập vào miền bắc Nam Mỹ, Caribe, miền nam Hoa Kỳ, Trung Mỹ, đông nam châu Phi, Đài Loan.
- Ziziphus melastomoides Pittier, 1925 không A.Cunn. ex Steud., 1841: Venezuela.
- Ziziphus montana W.W.Sm., 1917: Từ miền đông Tây Tạng tới tây Tứ Xuyên, đông bắc Vân Nam.
- Ziziphus mucronata Willd., 1809: Châu Phi (gồm cả Madagascar), bán đảo Ả Rập.
- Ziziphus nummularia (Burm.f.) Wight & Arn., 1833: Từ miền đông Địa Trung Hải tới tiểu lục địa Ấn Độ.
- Ziziphus oenopolia (L.) Mill., 1768 (đồng nghĩa: Ziziphus oligantha) - Táo rừng: Từ tiểu lục địa Ấn Độ, Hoa Nam qua Đông Dương tới New Guinea và miền bắc Australia.
- Ziziphus otanesii Merr., 1915: Philippines (Luzon).
- Ziziphus oxyphylla Edgew., 1846: Từ miền đông Afghanistan tới miền tây Nepal.
- Ziziphus papuana Lauterb., 1922: New Guinea.
- Ziziphus pernettyoides Ridl., 1922: Malaysia bán đảo.
- Ziziphus poilanei Tardieu, 1946 - Táo Poilane: Việt Nam.
- Ziziphus pubescens Oliv., 1887: Miền đông châu Phi, từ Ethiopia tới Mozambique, về phía tây tới Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo và Cameroon. Phân tích của Wang et al. (2021) cho rằng loài này không thuộc về Ziziphus mà có quan hệ họ hàng gần với Bathiorhamnus.
- Ziziphus pubinervis Rehder, 1937: Trung Quốc (Tứ Xuyên, tây Quảng Tây).
- Ziziphus quadrilocularis F.Muell., 1862: Tây và tây bắc Australia.
- Ziziphus ridleyana Rasingam & Karthig., 2020: Tây nam Sarawak.
- Ziziphus rivularis Codd, 1958: Đông nam châu Phi, từ miền nam Mozambique tới Nam Phi.
- Ziziphus robertsoniana Beentje, 1996: Kenya.
- Ziziphus rubiginosa D.G.Long & Rae, 1990: Từ Đông Himalaya tới Myanmar.
- Ziziphus rugosa Lam., 1789 - Táo nhám: Từ Pakistan về phía đông tới tây nam Trung Quốc, Đông Dương.
- Ziziphus spina-christi (L.) Willd., 1798: Từ miền tây Bắc Phi và tây Trung Phi tới Pakistan.
- Ziziphus subquinquenervia Miq., 1861: Sumatra.
- Ziziphus suluensis Merr., 1926: Philippines (Tawitawi).
- Ziziphus talanae (Blanco) Merr., 1918: Philippines.
- Ziziphus timoriensis DC., 1825: Quần đảo Sunda Nhỏ, Marquesas, Queensland, quần đảo Society, Timor.
- Ziziphus trinervis (Cav.) Poir., 1813 không Roth, 1821: Philippines.
- Ziziphus truncata Blatt. & Hallb., 1918: Tây bắc Ấn Độ.
- Ziziphus williamii Bhandari & Bhansali, 1990: Ấn Độ (Gujarat, Maharashtra).
- Ziziphus xiangchengensis Y.L.Chen & P.K.Chou, 1979: Trung Quốc (Tứ Xuyên).
- Ziziphus xylopyrus (Retz.) Willd., 1798 không Hochst. ex A.Rich., 1847: Tiểu lục địa Ấn Độ.
- Ziziphus zeyheriana Sond., 1860: Miền nam châu Phi; bao gồm Angola, Botswana, Nam Phi (tỉnh Free State, các tỉnh miền bắc), Zimbabwe.
Chuyển đi
- Ziziphus elmeri Merr., 1929 = Colubrina beccariana Warb., 1891: Malaysia bánđảo (Perak), Borneo.
Sử dụng và thần thoại
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, hột quả táo chua (Ziziphus jujuba spinosa) được coi là có vị chua (toan) và ngọt (cam) cũng như trung hòa trong phản ứng (tính bình, không độc). Nó có tác dụng đối với tim, gan, mật, lá lách. Sử dụng trong điều trị các chứng cáu kỉnh, mất ngủ và hạ huyết áp.
Cây cho quả ăn được mà trong thần thoại Hy Lạp gọi là quả hưởng lạc thông thường được coi là Z. lotus, mặc dù chà là cũng có khả năng là một ứng cử viên. Tên gọi trong ngôn ngữ của người Ấn Độ cho Ziziphus là Ber.
Hình ảnh
Tập tin:Alb-Z. jujuba-fruit-2.jpg|_Z. jujuba_
Tập tin:Starr 080609-7833 Ziziphus mauritiana.jpg|_Z. mauritiana_
Tập tin:Ziziphus nummularia6.jpg|_Z. nummularia_
Tập tin:Ziziphus spina-Christi.jpg|_Z. spina-christi_
Tập tin:Jackal Jujube, Small-Fruited Jujube, Wild Jujube(Ziziphus oenoplia) തുതാലീ, ചെറിയ ലാന്ത, തുതാരീ.jpg|_Z. oenoplia_
Tập tin:Ziziphus rugosa flowers 01.JPG|_Z. rugosa_
Tập tin:Ziziphus pubescens (4350929100).jpg|_Z. pubescens_
Tập tin:Ziziphus rivularis00.jpg|_Z. rivularis_
Tập tin:Ziziphus mucronata (Rhamnaceae) (48872533247).jpg|_Z. mucronata_
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Táo** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus_**) là một chi của khoảng 40 loài cây bụi và cân thân gỗ nhỏ có gai trong họ Táo (_Rhamnaceae_), phân bổ trong các khu vực ôn đới
**Chi Táo mèo** (danh pháp khoa học: **_Docynia_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Rosaceae. Chi này bao gồm các loài cây gỗ thường xanh hay bán thường xanh; nụ hình trứng,
**Chi Tảo đen** (danh pháp khoa học: **_Porphyra**)_, thuộc ngành tảo đỏ _Rhodophyta_, bao gồm khoảng 70 loài ## Tên thông dụng Dù là tảo nhưng tên thông dụng của chi tảo đen là **Rong
Chi tiết Nước Linh Chi Táo Đỏ Hàn Quốc Hộp 30 Gói củaDaedong Korea Ginseng LtdNước linh chi táo đỏ cao cấp hộp 30 gói là dòng sản phẩm cao cấp được chiết xuất từ
**Táo mèo** (danh pháp hai phần: **_Docynia indica_**), còn gọi là thanh trà tại Việt Nam, là một loài trong chi Táo mèo (_Docynia_) của họ Hoa hồng (Rosaceae). ## Đặc điểm Cây gỗ bán
NƯỚC LINH CHI TÁO ĐỎ CAO CẤP HỘP 15 GÓINước linh chi táo đỏ 15 góiTừ sự kết hợp đặc trưng giữa Nấm Linh Chi và Táo đỏ Hàn QuốcDành riêng cho độ tuổi trung
Thải chì tảo biểnCOLLAGEN X3 Một bước chăm sóc da vô cùng quan trọng ✅GIÚP THẢI ĐỘC TỐ, THẢI CHÌ CHO DA, LOẠI BỎ VI KHUẨN, LÀM SẠCH LỖ CHÂN LÔNG, HÚT DẦU THỪA, ĐIỀU
Thải chì tảo biển COLLAGENX3 Một bước chăm sóc da vô cùng quan trọng GIÚP THẢI ĐỘC TỐ, THẢI CHÌ CHO DA, LOẠI BỎ VI KHUẨN, LÀM SẠCH LỖ CHÂN LÔNG, HÚT DẦU THỪA, ĐIỀU
**Chi Hải đường**, còn gọi là **chi Táo tây** (danh pháp khoa học: **_Malus_**), là một chi của khoảng 30-35 loài các loài cây thân gỗ hay cây bụi nhỏ lá sớm rụng trong họ
**Tào Chân** (chữ Hán:曹真; ? -231), biểu tự **Tử Đan** (子丹), là một vị tướng của triều đình Tào Ngụy trong thời Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc. Ông có công rất lớn trong
**Táo tàu** hay là **đại táo**, **hồng táo** (_táo đỏ_), **toan táo** (_táo chua_) (tiếng Trung giản thể: 枣, phồn thể: 棗 (táo); 大枣, 红枣, 酸枣), (tiếng Triều Tiên: **대추**), tiếng Nhật: 棗 **natsume**) (danh
**Táo ta** hay **táo chua** (danh pháp hai phần: **_Ziziphus mauritiana_**) là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới, thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo
TÁC DỤNG CỦA QUẢ TÁO MÈO:- Táo mèo có tác dụng kháng khuẩn, tăng cường sức khỏe tim mạch, hỗ trợ phòng ngừa các biến chứng tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ
🍎🍎🍎TÁO ĐỎ Hàn Quốc sấy khô được chế biến theo công nghệ hiện đại của Hàn Quốc. 10 QUẢ NHƯ 10 ĐỎ ĐẬM- THỊT DẦY MỀM MỌNG, VỊ ĐẬM THƠM NGỌT MÁT, khác hoàn toàn
TÁO ĐỎ ĐẶC BIỆT TÂn CƯƠNG ☎️ 0963040904 zalo,call TÁO ĐỎ sấy khô 10 QUẢ NHƯ 10 ĐỎ ĐẬM- THỊT DẦY MỀM MỌNG, VỊ ĐẬM THƠM NGỌT MÁT LINH CHI,TÁO ĐỎ kết hợp cùng nhau
Sơn tra thông thường (hình chụp gần của hoa) **Chi Sơn tra** hay **chi Táo gai** (danh pháp khoa học: **_Crataegus_**), một số tài liệu in sai là _sơn trà_ hoặc _đào gai_, là một
Tinh chất hắc sâm Daedong hàn quốc 90 gói – Korean Black Ginseng là sản phẩm thuộc dòng cao cấp được chiết xuất từ hắc sâm (hồng sâm Hàn Quốc hấp sấy cùng thảo dược)
Kem dưỡng body Tảo XanhThành phần: Chiết xuất từ Bạch Chỉ, Tảo Xoắn, Dâu Tằm trắng và dầu Jojoba lên men để lấy dưỡng chấtCông dụng:Giúp sạch tế bào chết, làm mờ vết thâm thân
**Táo nhám** hay **táo rừng** (danh pháp hai phần: **_Ziziphus rugosa_**) là một loài thực vật trong họ Táo. Loài này thuộc dạng cây gỗ nhỏ, thường xanh, có gai, cao tới 9 m, mọc
**Táo Berber** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus lotus_**) là một loài cây bụi lá sớm rụng trong họ Táo (Rhamnaceae), bản địa của khu vực ven Địa Trung Hải, bao gồm cả Sahara ở Maroc.
**Táo Lâu** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus laui_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Merr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1935.
**Chondria** là một chi tảo đỏ trong họ Rhodomelaceae. ## Loài * _Chondria acanthophora_ C.Agardh * _Chondria acrorhizophora_ Setchell & N.L.Gardner * _Chondria angustata_ Kylin * _Chondria angustissima_ Gordon-Mills & Womersley * _Chondria arborescens_ (J.Agardh)
Viên hồng sâm được sản xuất để cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, bổ sung dưỡng chất từ sâu bên trong để cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống được
NƯỚC UỐNG HỒNG SÂM - LINH CHI HÀN QUỐC POCHEON HYOLIMQuy cách: 30 gói * 80mlXuất xứ: Hàn Quốc✅✅Nước hồng sâm linh chi Pocheon dạng gói tiện lợi, dễ sử dụng.Hộp sang trọng phù hợp
Bút cảm ứng Pencil W Thương hiệu Mô tả sản phẩm - Chất liệu Hợp kim nhôm - Đặc trưng Sạc không dây từ tính Chức năng Từ chối & Nghiêng lòng bàn tay ở
**Táo Phú Sĩ** hay **Táo Fuji** là một giống táo đường (táo đỏ) lai được phát hiện và nhân rộng bởi các chuyên gia cây trồng tại Trạm nghiên cứu Tohoku (農林省園芸試験場東北支場: Nông lâm tỉnh,
nhỏ|Màu sắc của giấm táo **Giấm táo** (tiếng Anh: ****) được tinh chế từ táo tươi, là một phương pháp giảm cân được lưu truyền từ xưa trong dân gian tại các nước Tây Âu.
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Tào Thực** (chữ Hán: 曹植, 192 - 27 tháng 12, 232), tự **Tử Kiến** (子建), còn được gọi là **Đông A vương** (東阿王), là một hoàng thân của Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch
**Tảo** là một nhóm nguyên sinh vật lớn và đa dạng, bao gồm các sinh vật thông thường là tự dưỡng, gồm một hay nhiều tế bào có cấu tạo đơn giản, có màu khác
**Tào Phi** (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226), biểu tự **Tử Hoàn** (子桓), là vị Hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong
**Táo tây**, còn gọi là **bôm** (phiên âm từ tiếng Pháp: _pomme_), là một loại quả ăn được từ **cây táo tây** (_Malus domestica_). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài
**Tào Chương** (chữ Hán: 曹彰; ?-223); tự là **Tử Văn** (子文), là hoàng thân và là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế **Tào Chương**, là con
**Tào Sảng** (chữ Hán: 曹爽, ? - 9 tháng 2, 249), biểu tự **Chiêu Bá** (昭伯), là một nhà quân sự và nhà chính trị quan trọng của triều đại Tào Ngụy trong thời kỳ
**Tào Hưu** (chữ Hán: 曹休; bính âm: Cao Xiu; 170-228) tự **Văn Liệt** là một tướng lĩnh nhà Ngụy phục vụ cho Thừa tướng Tào Tháo trong thời nhà Hán của lịch sử Trung Quốc,
**Rừng tảo bẹ **là các khu vực dưới nước có mật độ tảo bẹ dày đặc. Chúng được công nhận là một trong những hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên Trái
**Tảo lục** là một nhóm lớn các loài tảo, mà thực vật có phôi (Embryophyta) (hay thực vật bậc cao) đã phát sinh ra từ đó. Như vậy, chúng tạo nên một nhóm cận ngành,
**Tào Ngụy Minh Đế** (chữ Hán: 曹魏明帝; 204 - 22 tháng 1, 239), tên thật **Tào Duệ** (), tự **Nguyên Trọng** (元仲), là vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
**Tào Phương** (chữ Hán: 曹芳; 232–274; cai trị: 239 – 254) tên tự là **Lan Khanh** (蘭卿), là hoàng đế thứ ba của nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước
**Tảo xoắn** (tên khoa học là _Spirulina platensis_) là một loại Cyanobacteria (Vi khuẩn lam) dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn
tự là **Thương Thư**, là người con trai của thừa tướng Tào Tháo thời nhà Hán, ông là con của Tào Tháo với người vợ thứ tư là Hoàn phu nhân, Tào Xung chết khi
**Danh sách báo chí Trung Quốc** (giản thể: 中国报纸列表; bính âm: Zhōngguó bàozhǐ lièbiǎo). Số lượng báo chí ở đại lục Trung Quốc đã tăng từ năm 1942, gần như tất cả tờ báo của
**Tào Thuần** (chữ Hán: 曹纯, bính âm: Cao Chun; ?-210) là một viên tướng lĩnh chỉ huy lực lượng kỵ binh dưới trướng của lãnh chúa Tào Tháo trong thời đại nhà Hán thời kỳ
**_Chondrus crispus_** - thường gọi là **tảo Ireland** hoặc **carrageen** (Tiếng Ireland _carraigín_, "hòn đá nhỏ") - là một loại tảo đỏ mọc trên bề mặt đá tại các bờ biển Đại Tây Dương phần
Một góc công viên Tao Đàn **Công viên Tao Đàn** (hay **Công viên Văn hóa Tao Đàn**) là một công viên tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Công viên được giới
**Lớp Tảo lục** (danh pháp khoa học: **Chlorophyceae**) là một lớp tảo lục, được phân biệt chủ yếu trên cơ sở của hình thái học siêu cấu trúc. Chẳng hạn các loài tảo lục thuộc
nhỏ|phải|Tranh sơn mài về những quả táo trên dĩa nhỏ|phải|Họa phẩm về trái táo **Biểu tượng quả táo** (ở đây là quả táo tây hay quả bôm) xuất hiện trong nhiều truyền thống tôn giáo,
**Loài ăn tảo** (dựa theo tiếng Anh **algae eater** hoặc **algivore**), hay tên không chính xác là **loài ăn rêu**, là tên gọi chung của nhiều loài động vật thủy sinh sống ở đáy nước
**Tào Mạt** (23 tháng 11 năm 1930 – 13 tháng 4 năm 1993) là một nhà soạn giả chèo hiện đại người Việt Nam, được phong tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân năm 1993