✨Táo ta

Táo ta

Táo ta hay táo chua (danh pháp hai phần: Ziziphus mauritiana) là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới, thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo Ấn Độ hay táo Điền (táo Vân Nam), táo gai Vân Nam. Cây có thể lớn rất nhanh thậm chí trong các khu vực khô và cao tới 12 mét và đạt tuổi thọ 25 năm. Nó có nguồn gốc ở châu Á (chủ yếu là Ấn Độ) mặc dù cũng có thể tìm thấy ở châu Phi. Quả là loại quả hạch, khi chín nó mềm, chứa nhiều nước, có vị ngọt. Các quả chín vào các khoảng thời gian khác nhau ngay cả khi chỉ trên một cây và có màu lục nhạt khi còn xanh và vàng nhạt khi chín. Kích thước và hình dạng quả phụ thuộc vào các giống khác nhau trong tự nhiên cũng như loại được trồng. Quả được dùng để ăn khi đã chín hoặc ngâm rượu hay sử dụng để làm đồ uống. Nó là một loại quả giàu chất dinh dưỡng và chứa nhiều vitamin C.

Lịch sử phân loại

Loài này được Carl Linnaeus đặt danh pháp Rhamnus jujuba năm 1753, với trích dẫn từ như sau: "Jujuba indica spinosa, folio & fructu rotundo. Pluk. alm. 199. Raj. dendr. 44."; trong đó Pluk. alm. 199 là trích dẫn trang 199 sách Almagestum botanicum năm 1696 của Leonard Plukenet (1641-1706).

Năm 1789, từ trang 316 đến trang 320 sách Encyclopedie Methodique. Botanique Jean-Baptiste Lamarck cung cấp mô tả cho 12 loài Ziziphus, trong đó tại trang 319 viết về loài số 7 mà ông gọi là Jujubier de l’Isle de France (táo đảo Pháp, tên gọi khác của Mauritius thời thuộc Pháp từ 1715 tới 1810) với danh pháp Ziziphus mauritania,

Như vậy, Linnaeus mô tả R. jujuba theo loại có lá và quả tròn (rotundo) của Jujuba Indica spinosa, trong khi Lamarck mô tả Z. mauritania theo loại có lá và quả dài hơn (longiori) của của Jujuba Indica spinosa trong Almagestum botanicum nên về thực chất chúng là hai danh pháp cho cùng một loài. Lamarck khi mô tả Z. jujuba tại trang 318-319 không dẫn chiếu tới trang 199 sách Almagestum botanicum mà dẫn chiếu tới Bauh. pin. 446 và R. jujuba của Linnaeus, như vậy là có sự pha trộn mô tả của cả R. zizyphus (mô tả R. zizyphus của Linnaeus dẫn chiếu tới Bauh. pin. 446) và R. jujuba của Linnaeus. Bên cạnh đó, danh pháp Ziziphus jujuba đã được Philip Miller sử dụng từ năm 1768 khi chuyển R. zizyphus sang chi Ziziphus nên danh pháp Ziziphus jujuba của Lamarck không thể coi là hợp lệ. Vì thế, từ năm 1789 thì loài này có danh pháp Ziziphus mauritania.

Mô tả

Loài cây này lớn nhanh và phát triển mạnh rễ cái. Chúng có thể là loại cây bụi rậm rạp, cao từ 1,2-1,8 m (4– 6 ft) hoặc cây thân gỗ cao từ 3–9 m (10–30 ft) hay thậm chí tới 12 m (40 ft); mọc thẳng hoặc tỏa tán rộng, với các cành rủ xuống và có hoặc không có lông bao phủ, các cành nhánh ngoằn ngoèo, không gai hoặc có các gai nhỏ, thẳng và sắc.

Chúng có thể là loại cây thường xanh hoặc không có lá trong vài tuần trong mùa hè nóng bức.

Lá so le, hình trứng hoặc elip thuôn dài, kích thước 2,5-6,25 cm (1- 2,5 in) chiều dài, 2–4 cm (0,75- 1,5 in) chiều rộng; dễ phân biệt với táo tàu (Ziziphus jujuba) bởi sự có mặt của các sợi lông tơ dày dặc, mềm như lụa, có màu nâu hay trắng ở mặt dưới cũng như cuống lá non thì ngắn và có lông. Ở mặt trên, chúng có màu xanh lục thẫm, bóng mặt và với 3 gân lá theo chiều dọc, dễ thấy và bị nén xuống cũng như các răng cưa rất rõ nét ở mép lá.

Hoa nhỏ, có 5 cánh hoa, màu vàng nhạt, tạo cụm 2-3 hoa trong nách lá.

Quả của loại mọc hoang có kích thước dài 1,25-2,5 cm (0,5 – 1 in). Các loại được nuôi trồng tốt có thể đạt kích thước dài tới 6,25 cm (2,5 in) và rộng tới 4,5 cm (1,75 in). Quả có thể có dạng hình trứng xuôi, hình trứng ngược, tròn hay thuôn dài; lớp vỏ trơn, bóng hay sần sùi, mỏng nhưng cứng, chuyển từ lục nhạt sang vàng, nếu để chín kỹ sẽ trở thành một trong các màu như cam cháy/nâu đỏ/đỏ một phần hay toàn bộ.

Khi chưa chín, lớp cùi thịt có màu trắng, giòn, nhiều nước, vị từ chua tới ngọt, có tính chất làm se nhẹ, tương tự như ở quả táo tây dại. Quả đã chín ít giòn hơn và chuyển dần sang dạng bột; quả quá chín nhăn nhúm, lớp cùi thịt có màu vàng sẫm, mềm, xốp và có mùi thơm. Lúc đầu hương vị giống như quả táo tây và dễ chịu nhưng nó trở thành có mùi xạ kỳ lạ khi đã chín kỹ. Quả chứa một hạt cứng hình ôvan hay thuôn dài, cứng. Hạt chứa 2 hạt hình elip, màu nâu, dài 6 mm (0,25 in).

Hình ảnh

Tập tin:Hoa táo.jpg Tập tin:Ziziphus mauritiana fruit 2.jpg Tập tin:Zizip maurit 110901-17127 H bal.jpg Tập tin:Zizyphus mauritiana tree.jpg Tập tin:Bogori.JPG Tập tin:TaoTa ZiziphusMauritiana.JPG
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Táo ta** hay **táo chua** (danh pháp hai phần: **_Ziziphus mauritiana_**) là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới, thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo
**Chi Táo** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus_**) là một chi của khoảng 40 loài cây bụi và cân thân gỗ nhỏ có gai trong họ Táo (_Rhamnaceae_), phân bổ trong các khu vực ôn đới
**Táo tàu** hay là **đại táo**, **hồng táo** (_táo đỏ_), **toan táo** (_táo chua_) (tiếng Trung giản thể: 枣, phồn thể: 棗 (táo); 大枣, 红枣, 酸枣), (tiếng Triều Tiên: **대추**), tiếng Nhật: 棗 **natsume**) (danh
**Táo Berber** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus lotus_**) là một loài cây bụi lá sớm rụng trong họ Táo (Rhamnaceae), bản địa của khu vực ven Địa Trung Hải, bao gồm cả Sahara ở Maroc.
**Táo Lâu** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus laui_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Merr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1935.
**Táo nhám** hay **táo rừng** (danh pháp hai phần: **_Ziziphus rugosa_**) là một loài thực vật trong họ Táo. Loài này thuộc dạng cây gỗ nhỏ, thường xanh, có gai, cao tới 9 m, mọc
**Tào Thực** (chữ Hán: 曹植, 192 - 27 tháng 12, 232), tự **Tử Kiến** (子建), còn được gọi là **Đông A vương** (東阿王), là một hoàng thân của Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch
**Tào Chân** (chữ Hán:曹真; ? -231), biểu tự **Tử Đan** (子丹), là một vị tướng của triều đình Tào Ngụy trong thời Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc. Ông có công rất lớn trong
nhỏ|phải|Tranh sơn mài về những quả táo trên dĩa nhỏ|phải|Họa phẩm về trái táo **Biểu tượng quả táo** (ở đây là quả táo tây hay quả bôm) xuất hiện trong nhiều truyền thống tôn giáo,
**Tào Sảng** (chữ Hán: 曹爽, ? - 9 tháng 2, 249), biểu tự **Chiêu Bá** (昭伯), là một nhà quân sự và nhà chính trị quan trọng của triều đại Tào Ngụy trong thời kỳ
nhỏ|Nước táo đục tự nhiên từ Boskoop **Nước táo** là một loại đồ uống hình thành do ép trái táo tây. Từ 1,5 kg táo tây có thể vắt được một lít nước táo. Bên Đức
**Táo tây**, còn gọi là **bôm** (phiên âm từ tiếng Pháp: _pomme_), là một loại quả ăn được từ **cây táo tây** (_Malus domestica_). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài
**Tào Phi** (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226), biểu tự **Tử Hoàn** (子桓), là vị Hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong
**Táo Phú Sĩ** hay **Táo Fuji** là một giống táo đường (táo đỏ) lai được phát hiện và nhân rộng bởi các chuyên gia cây trồng tại Trạm nghiên cứu Tohoku (農林省園芸試験場東北支場: Nông lâm tỉnh,
**Tảo** là một nhóm nguyên sinh vật lớn và đa dạng, bao gồm các sinh vật thông thường là tự dưỡng, gồm một hay nhiều tế bào có cấu tạo đơn giản, có màu khác
tự là **Thương Thư**, là người con trai của thừa tướng Tào Tháo thời nhà Hán, ông là con của Tào Tháo với người vợ thứ tư là Hoàn phu nhân, Tào Xung chết khi
**Tào Hồng** (chữ Hán: 曹洪; 166— 233), biểu tự **Tử Liêm** (子廉), là công thần khai quốc nước Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Tào Hồng là người
**Tảo đỏ** là những sinh vật quang tự dưỡng thuộc ngành Rhodophyta. Phần lớn các loài rong đều thuộc nhóm này. Các thành viên trong ngành có đặc điểm chung là màu đỏ tươi hoặc
**Tào Thành công** (chữ Hán: 曹成公; trị vì: 577 TCN-555 TCN), tên thật là **Cơ Phụ Sô** (姬負芻), là vị vua thứ 19 của nước Tào – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Tào Phương** (chữ Hán: 曹芳; 232–274; cai trị: 239 – 254) tên tự là **Lan Khanh** (蘭卿), là hoàng đế thứ ba của nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước
**Tảo xoắn** (tên khoa học là _Spirulina platensis_) là một loại Cyanobacteria (Vi khuẩn lam) dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn
**Tào Nhân** (chữ Hán: 曹仁; 168-223), biểu tự **Tử Hiếu** (子孝), là công thần khai quốc nước Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tào Nhân người huyện Tiếu,
**Tào Ngụy Minh Đế** (chữ Hán: 曹魏明帝; 204 - 22 tháng 1, 239), tên thật **Tào Duệ** (), tự **Nguyên Trọng** (元仲), là vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử
**Tào Chương** (chữ Hán: 曹彰; ?-223); tự là **Tử Văn** (子文), là hoàng thân và là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế **Tào Chương**, là con
**Rừng tảo bẹ **là các khu vực dưới nước có mật độ tảo bẹ dày đặc. Chúng được công nhận là một trong những hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên Trái
**Táo Bàng La** là một giống táo ta được diêm dân (người làm nghề muối) phường Bàng La, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ghép trên những gốc táo lai, táo dại. Táo ta
**_Chondrus crispus_** - thường gọi là **tảo Ireland** hoặc **carrageen** (Tiếng Ireland _carraigín_, "hòn đá nhỏ") - là một loại tảo đỏ mọc trên bề mặt đá tại các bờ biển Đại Tây Dương phần
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
**Tào Mạt** (23 tháng 11 năm 1930 – 13 tháng 4 năm 1993) là một nhà soạn giả chèo hiện đại người Việt Nam, được phong tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân năm 1993
**Tào Triệu** (; ? – 244), tự **Trường Tư** (長思), là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tào Triệu quê ở huyện Tiêu, nước Bái, Dự
nhỏ **Arkansas Black** là một giống táo có nguồn gốc từ giữa thế kỷ 19 tại Quận Benton, Arkansas. Nó không giống với giống cây trồng 'Arkansas' hay 'Arkansas Black Twig'. Táo Arkansas Black thường
**Tào Sơn Bản Tịch** (zh. _cáoshān běnjì_ 曹山本寂, ja. _sōzan honjaku_), 840-901, là một Thiền sư Trung Quốc, môn đệ đắc pháp của Động Sơn Lương Giới và cùng với thầy, sư thành lập tông
**Táo dại Tân Cương** (danh pháp khoa học: **_Malus sieversii_**) là một loài táo họ Hoa hồng. Loài này được (Ledeb.) M. Roem. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1830. Táo dại Tân Cương
**Táo Caramel** là một món ăn ngọt xuất xứ từ Hoa Kỳ với hình thức là táo nhúng với caramel. Đây là một món ăn vặt thuộc dạng món ngọt được người Mỹ khá ưa
**Lý Phong** (chữ Hán: 李丰, ? – 254), tự **An Quốc**, người huyện Đông, quận Phùng Dực , quan viên nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Tuổi trẻ nổi danh Cha là Vệ úy
**Åkerö** hay **Akero** hoặc **Okera** là một giống táo cũ, và được coi là có nguồn gốc từ Thụy Điển, nhưng nó cũng có thể được giới thiệu từ Hà Lan. Đó là một quả
' **Annurca'**, được phát âm ở Ý là [anˈnurka], còn được gọi là ' **Anurka**', Ngày nay, nó vẫn được trồng rất nhiều ở miền Nam nước
**Táo dại châu Âu** (danh pháp hai phần: **_Malus sylvestris_**) là một loài thực vật thuộc chi Hải đường, họ Hoa hồng. Loài này được Mill. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1768. Táo
**Tảo bẹ Undaria** tên tiếng Nhật là **Wakame**/ワカメ/wakame? (Danh pháp khoa học: Undaria pinnatifida) có nguồn gốc từ Nhật Bản, nơi mà chúng được trồng làm thức ăn cho con người. Tảo bẹ Undaria phát
**Táo Anna** là một giống táo thuần hóa có thời gian chín rất sớm và sinh trưởng tốt ở vùng khí hậu ấm áp. Anna được Abba Stein nhân giống tại Ein Shemer kibbutz ở
**Aurora Golden Gala** là nhãn hiệu cho một giống táo có tên là '8S6923', được chọn từ con lai giữa táo ' Splendor ' và ' Gala ' được sản xuất bởi Trung tâm nghiên
Dầu Gội Men Bia Thảo Dược Sạch Gàu 72h Manufaktura Hàng hot hãng Manu mới ra mắt từ đầu tháng 5. Hiện tại shop đã có sẵn tại Việt Nam Cam kết 3 KHÔNG: không
**Táo dại Siberi** hay **Sơn kinh tử** (danh pháp hai phần: **_Malus baccata_**) là một loài thực vật thuộc chi Hải đường, họ Hoa hồng. Loài này được (L.) Borkh. miêu tả khoa học đầu
**Thạch Thao** (; ? – ?), tự **Quảng Nguyên** (廣元), là quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hậu thế thường gọi Thạch Quảng Nguyên, Thôi Châu Bình, Mạnh Công
**Táo ta** (danh pháp khoa học:**_Ziziphus nummularia_**, đồng nghĩa: _Ziziphus rotundifolia_ Lam.), là một loài thực vật thuộc chi Táo (_Ziziphus_). Loài này là loài bản địa của sa mạc Thar thuộc miền tây Ấn
**Thanh táo** hay **thuốc trặc**, **tần cửu** (danh pháp khoa học: **_Justicia gendarussa_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Ô rô. Loài này được Burm. f. miêu tả khoa học đầu tiên
**Tảo thục hòa lá hẹp** (danh pháp: **_Poa angustifolia_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
**_Paliurus ramosissimus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được (Lour.) Poir. mô tả khoa học đầu tiên năm 1816. ## Hình ảnh Tập tin:Paliurus ramosissimus2.jpg Tập tin:Paliurus ramosissimus3.jpg
**_Paliurus hirsutus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Hemsl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1894.
**_Neolucanus tao_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Lucanidae. Loài này được mô tả khoa học năm 1935.